Giải Địa 11 Cánh diều Bài 16: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Hoa Kỳ

I. Vị trí địa lí

Câu hỏi mục I SGK Địa 11 Cánh diều Bài 16 (trang 74): Đọc thông tin và quan sát hình 16.1, hãy:
- Cho biết Hoa Kỳ tiếp giáp các đại dương, vịnh biển và quốc gia nào
- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Hoa Kỳ
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kỳ

Trả lời:
* Hoa Kỳ tiếp giáp:
+ Các đại dương: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương.
+ Vịnh Mê-hi-cô, vịnh A-la-xca
+ Hai quốc gia là Ca-na-da và Mê-hi-cô
* Đặc điểm vị trí địa lí của Hoa Kỳ: 
- Lãnh thổ Hoa Kỳ bao gồm: phần lãnh thổ trung tâm Bắc Mỹ, bán đảo A-lát-ca và quần đảo Ha-oai, diện tích khoảng 9,8 km2. Trong đó:
+ Phần lãnh thổ trung tâm Bắc Mỹ có diện tích rộng lớn, kéo dài từ khoảng vĩ độ 25oB đến khoảng vĩ độ 49oB và khoảng kinh độ 124oT đến khoảng kinh độ 76oT.
+ Bán đảo A-lát-ca nằm ở phía tây bắc của Bắc Mỹ và quần đảo Ha-oai nằm giữa Thái Bình Dương
- Hoa Kỳ nằm ở bán cầu Tây.
* Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Tạo cho Hoa Kỳ có đặc điểm thiên nhiên đa dạng, thay đổi từ biển vào nội địa, từ bắc xuống nam.
- Giúp cho Hoa Kỳ tránh được thiệt hại về cơ sở vật chất và hạ tầng trong hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu và phát triển mạnh kinh tế trong điều kiện hòa bình, tăng vị thế trên thế giới.
- Nằm trong khu vực nhiều thiên tai gây khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi mục II SGK Địa 11 Cánh diều Bài 16 (trang 76): Đọc thông tin và quan sát hình 16.1, hãy:
- Trình bày về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Hoa Kỳ
- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kỳ

Trả lời:

* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Hoa Kỳ:

1. Địa hình, đất

- Phần lãnh thổ Hoa Kỳ nằm ở trung tâm lục địa Bắc Mỹ có dịa hình da dạng, được phân ra thành các khu vực:

+ Khu vực núi và cao nguyên: Ở phía tây là hệ thồng núi, gồm các dãy núi trẻ như: Rốc-ki, Ca-xcat, Nê-vê-đa, chạy song song hướng bắc - nam, có độ cao trung bình khoảng 2 000 - 4 000 m. Xen giữa các dãy núi là cao nguyên và thung lũng như: cao nguyên Cô-lô-ra-đô, Bồn Địa Lớn... Ở phía đông là dây núi giả A-pa-lát, gồm các dải núi song song, có hướng đông bắc - tây nam, độ cao trung bình khoảng trên 1 000 m. Khu vực này có đất đỏ vàng cận nhiệt đới ẩm, đất nâu xám rừng lá rộng ôn đới thuận lợi cho phát triển rừng. Do địa hình bị chia cắt nhiều nên việc giao thương, đi lại gặp nhiều khó khăn.

+ Khu vực đồng bằng có diện tích rộng, gồm đồng bằng Trung tâm, đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô và đồng bằng ven biển Đại Tây Dương. Trong đó, đồng bằng Trung tâm được bồi đắp bởi sông Mi-xi-xi-pi có diện tích lớn nhất. Đất chủ yều ở các đồng bằng là đất phù sa sông, đất đen, đất đỏ nâu,... thuận lợi cho trồng ngũ cốc và các loại cây hàng năm khác. Một số loại đất nghèo dinh dưỡng như: đất dài nguyên, đắt xám, hoang mạc,... ít có giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Bán đảo A-lát-Xca có địa hình chủ yếu là núi, giữa các dãy núi là các thung lũng được băng hà bao phủ

- Quần đảo Ha-oai bao gồm chuỗi các đảo và đảo san hô hiện nay vẫn còn nhiều núi lửa hoạt động.

2. Khí hậu

- Phần lãnh thổ trung tâm Hoa Kỳ chủ yếu có khí hậu ôn đới, có sự thay đổi từ tây sang đông. Vùng ven biển phía tây có khí hậu ôn đới hãi dương, mưa nhiều. Vùng nội địa và phía đông có khí hậu ôn đới lục địa, nhiều nơi khô hạn. Vùng phía nam có khí u cận nhiệt đới, nhiệt độ khá cao, Vùng phía bắc có khí hậu ôn đới lạnh, nhiệt độ thấp, mùa đông có nhiều băng tuyết. Sự phân hoá khí hậu giữa các vùng lãnh thổ tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng các sản phẩm nông nghiệp.

- Bán đảo A-lát-xca có khí hậu cận cực (mùa đông nhiệt độ xuống tới - 30 °C) và ôn đới hải dương. Quần đảo Ha-oai nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.

3. Sông hồ

Hoa Kỳ có nhiều sông lớn như: sông Mi-xi-xi-pi, Mit-xu-ri, Cô-lô-ra-đô, Cô-lum-bi-a.... Các sông đã bồi đắp nên vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, phì nhiêu, tạo điều kiện để sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn. Sông còn tạo nên mạng lưới giao thông đường thuỷ quan trọng, có giá trị về thuỷ điện, du lịch, cung cấp nước, nguồn lợi thuỷ sản.

Hoa Kỳ có nhiều hồ, đặc biệt là Ngũ Hỗ, bao gồm 5 hỗ ở vùng biên giới giữa Hoa Kỳ và Ca-na-đa, được nối với nhau bằng các kênh đào. Ngũ Hồ có ý nghĩa rất lớn về giao thông và cung cấp nguồn nước ngọt quan trọng cho đời sống, sản xuất, góp phần điều hoà khí hậu.

4. Biển

Hoa Kỳ có vùng biển rộng lớn thuộc Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương với đường bờ biển dài khoảng 20 000 km. Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, trong đó vịnh Mê-hi-cô thuộc Thái Bình Dương là vịnh lớn và kín. Vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên), ... tạo điều kiện thuận lợi cho Hoa Kỳ phát triển ngành thuỷ sản, khai khoáng, giao thông hàng hải và du lịch.

5. Sinh vật

Hoa Kỳ có tài nguyên sinh vật rắt da dạng, phong phú với nhiều kiểu rừng: rừng lá kim, rừng lá rộng, rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải, rừng nhiệt đới ẩm,... Rừng chiếm hơn 30 % diện tích lãnh thổ của Hoa Kỳ (năm 2020). Động vật có nhiều loài quý hiếm như: hươu đuôi trắng, gấu mèo, chuột xạ hương, chồn nâu, cáo đỏ,.... Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp và là tài nguyên du lịch có giá trị.

6. Khoáng sản

Hoa Kỳ có tài nguyên khoáng sản phong phú và giàu có, một số loại có trữ lượng rất lớn như: than đá, quặng sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên, vàng, đồng, chì, u-ra-ni-um,... và các loại kim loại quý hiếm. Đây là cơ sở để phát triển đa dạng các ngành công nghiệp.

* Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kỳ:

1.  Thuận lợi:

* Điều kiện tự nhiên:

* Phần lãnh thổ phía Tây của Hoa Kì:

- Địa hình: có các dãy núi trẻ Cooc-đi-e cao trung bình trên 2000 m, chạy song song theo hướng bắc – nam, xen giữa là các bồn địa và cao nguyên.

- Khí hậu: đa dạng, cận nhiệt đới và ôn đới Hải Dương sâu trong nội địa là hoang mạc và bán hoang mạc.

- Đây là nơi tập trung nhiều kim loại màu như: vàng, đồng, chì.

- Tài nguyên năng lượng cũng hết sức phong phú.

- Diện tích rừng tương đối lớn, phân bố chủ yếu ở các sườn núi hướng ra Thái Bình Dương cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến.

- Ven Thái Bình Dương có các đồng bằng nhỏ, đất tốt, khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.

* Phần lãnh thổ phía Đông của Hoa Kì:

- Địa hình: có dãy núi già A-pa-lat cao trung bình khoảng 1000m – 1500m, sườn thoải, với nhiều  thung lung rộng cắt ngang, giao thông tiện lợi.

- Khí hậu: ôn đới và ôn đới Hải Dương, cận nhiệt đới ở phía nam thuận lợi cho phát triển các loại cây lương thực, cây ăn quả….

- Tài nguyên: khoáng sản chủ yếu là than đá, quãng sắt với trữ lượng rất lớn, nằm lộ thiên, dễ khai thác, thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng. Nguồn thủy năng phong phú.

* Vùng Trung tâm:

- Địa hình:

+ Phần phía tây và phía bắc có địa hình gò đồi thấp, nhiều đồng cỏ rộng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.

+ Phía nam là đồng bằng phù sa màu mỡ, rộng lớn thuận lợi cho trồng trọt.

* A-la-xca:

- Là bán đảo rộng lớn, nằm ở tây bắc của Bắc Mĩ.

- Địa hình chủ yếu là đồi núi.

- Tài nguyên: có trữ lượng dầu mỏ, khí thiên nhiên lớn thứ hai của Hoa Kì.

 * Ha - oai:

-  Biển: đường bờ biển dài, ven biển có nhiều bãi tắm –hòn đảo, các bãi tôm bãi cá phong phú, gần các tuyến hàng hải quốc tế, thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển, có nhiều tiềm năng rất lớn về hải sản và du lịch.

+ Khó khăn: điều kiện tự nhiên của Hoa Kì còn tồn tại nhiều khó khăn.

 - Rừng núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn.

 - Nhiều vùng rộng lớn có khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đối lớn.

 - Tài nguyên phân bố ở những vùng núi khó khai thác.

III. Dân cư và xã hội

Câu hỏi 1 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 16 (trang 78): Đọc thông tin và quan sát các hình 16.2, 16.3, hãy:
- Trình bày đặc điểm dân cư của Hoa Kỳ
- Phân tích tác động của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kỳ

Trả lời:
* Đặc điểm dân cư của Hoa Kỳ:
- Hoa Kỳ là nước đông dân với khoảng 331,5 triệu người (năm 2020), đứng thứ ba thế giới.
- Số dân đông đã tạo cho Hoa Kỳ nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp và có xu hướng giảm, số dân tăng nhanh chủ yếu là do nhập cư.
- Mật độ dân số trung bình của Hoa Kỳ là khoảng 35 người/km2 (năm 2020). Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Bắc và các vùng ven biển, vùng nội địa và phía tây thưa thớt.
- Trong những năm gần đây, Hoa Kỳ đã đẩy mạnh khai thác kinh tế về phía nam lãnh thổ và vùng duyên hải Thái Bình Dương nên dân cư có sự phân bố lại.
* Tác động của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kỳ:
+ Dân số đông tạo cho Hoa Kỳ nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn.
+ Dân cư phân bố không đồng đều gây khó khăn cho việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.
Câu hỏi 2 SGK Địa 11 Cánh diều Bài 16 (trang 78): Đọc thông tin hãy:
- Nêu một số đặc điểm nổi bật về nhập cư và chủng tộc của Hoa Kỳ
- Phân tích tác động của việc nhập cư và đa dạng chủng tộc đến phát triển kinh tế - xã hội.
Trả lời:
* Một số đặc điểm nổi bật về nhập cư và chủng tộc của Hoa Kỳ:
- Dân cư Hoa Kỳ có nhiều nguồn gốc khác nhau. Các dòng nhập cư vào Hoa Kỳ bắt đầu từ khi phát kiến ra châu Mỹ (năm 1492).
- Từ năm 1790 đến năm 1994, có gần 64 triệu người nhập cư từ châu Âu, Mỹ La-tinh, châu Á và châu Phi đến Hoa Kỳ.
- Năm 2015, trong tổng dân số của Hoa Kỳ có hơn 43 triệu người nhập cư và tăng lên đến khoảng 50 triệu người vào năm 2020. Người nhập cư đã bổ sung nguồn lao động có trình độ, giàu kinh nghiệm sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoa Kỳ có thành phần chủng tộc đa dạng, ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-ít, Ơ-rô-pê-ô-ít, Nê-gro-ít.
*  Tác động của việc nhập cư và đa dạng chủng tộc đến phát triển kinh tế - xã hội:
+ Người nhập cư đã bổ sung nguồn lao động có trình độ, giàu kinh nghiệm sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Sự đa dạng về chủng tộc đã làm cho Hoa Kỳ trở thành một quốc gia đa văn hóa với âm nhạc, nghệ thuật, ẩm thực, văn hóa dân gian,… rất độc đáo.

Luyện tập

Luyện tập 1: Lập bảng tóm tắt thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội Hoa Kỳ.
Trả lời:

Yếu tố

Ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Hoa Kỳ

Địa hình, đất

- Khu vực núi thuận lợi cho phát triển rừng, tuy nhiên địa hình bị chia cắt nhiều nên việc giao thương, đi lại gặp nhiều khó khăn.

- Khu vực đồng bằng thuận lợi cho trồng ngũ cốc và các loại cây hàng năm khác. Tuy nhiên một số loại đất nghèo dinh dưỡng như: đất đài nguyên, đất xám hoang mạc,…ít có giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai có địa hình thuận lợi cho phát triển du lịch.

Khí hậu

- Sự phân hóa khí hậu giữa các vùng lãnh thổ đã tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp.

Sông, hồ

- Sông tạo điều kiện để sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn.

- Sông tạo nên mạng lưới giao thông đường thủy quan trọng, có giá trị về thủy điện, du lịch, cung cấp nước, nguồn lợi thủy sản,…

- Hồ có ý nghĩa rất lớn về giao thông và cung cấp nguồn nước ngọt quan trọng cho đời sống, sản xuất, góp phần điều hòa khí hậu.

Biển

- Tạo điều kiện thuận lợi cho Hoa Kỳ phát triển ngành thủy sản, khai khoáng, giao thông hàng hải và du lịch.

Sinh vật

- Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp và là tài nguyên du lịch có giá trị

Khoáng sản

- Là cơ sở để phát triển đa dạng các ngành công nghiệp

Luyện tập 2: Tại sao dân cư Hoa Kỳ tập trung đông ở khu vực Đông Bắc? Điều này có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Hoa Kỳ?
Lời giải:
Vùng Đông Bắc Hoa Kỳ là nơi tập trung đông dân cư vì: 
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cao, nền kinh tế phát triển.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
* Điều này làm cho dân cư phân bố không đều, vùng nội địa và phía tây thưa thớt, gây khó khăn cho việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.

Vận dụng

Đề bài: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Hãy thu thập tư liệu và trình bày về một hoặc một số luồng nhập cư vào Hoa Kỳ trong thời gian gần đây.
- Nhiệm vụ 2: Hãy tìm hiểu và giới thiệu về một giải thưởng Nô-ben mà người Hoa Kỳ đã đạt được.
Trả lời:
- Giải Nobel Kinh tế năm 2021 được trao cho 3 nhà kinh tế, chia đều làm 2 phần. Phần đầu tiên thuộc về nhà kinh tế người Canada David Card là giáo sư Đại học California, vì những đóng góp cho kinh tế học lao động. Phần còn lại thuộc về 2 nhà kinh tế người Mỹ Joshua D.Angrist của Viện Công nghệ Massachusetts và Guido W.Imbens của Đại học Stanford nhờ những đóng góp về phương pháp luận trong việc phân tích quan hệ nhân quả.
- Ba nhà kinh tế học David Card, Joshua Angrist và Guido Imbens được trao giải vì chứng minh rằng những câu trả lời chính xác cho một số câu hỏi cấp bách nhất của xã hội có thể được thu thập từ các "thí nghiệm tự nhiên". Viện hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển cho biết cả ba đã "hoàn toàn định hình lại công việc thực nghiệm trong khoa học kinh tế".
- Theo Ủy ban giải Nobel kinh tế, các thí nghiệm tự nhiên rất khó giải thích, nhưng Angrist và Imbens, vào giữa những năm 1990, đã phát triển các phương pháp luận để vượt qua những thách thức này và xác định chính xác hơn những gì thực sự có thể xem là nguyên nhân và kết quả của các thí nghiệm tự nhiên.
- Nói một cách khác, phương pháp luận của hai ông cho phép các nhà kinh tế học đưa ra kết luận vững chắc đâu là nguyên nhân và kết quả ngay cả khi họ không thể thực hiện các nghiên cứu theo các phương pháp khoa học nghiêm ngặt.