Mở đầu: Duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Vậy lãnh thổ có các thế mạnh và hạn chế gì đối với phát triển các ngành kinh tế biển? Việc phát triển các ngành kinh tế biển và ý nghĩa đối với an ninh quốc phòng ra sao?
Lời giải:
- Thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: vùng biển rộng, nguồn lợi thủy sản phong phú, hệ sinh thái biển đảo đa dạng, nhiều vũng vịnh đầm phá; đường bờ biển dài, vũng vịnh kín gió; nhiều bãi biển đẹp, các đảo; khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, muối; năng lượng tái tạo.
- Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội: quy mô dân số lớn, nguồn lao động dồi dào; cơ sở hạ tầng kĩ thuật hiện đại; chủ trương, đường lối chính sách đầu tư phát triển; tỉ lệ dân thành thị cao, đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh; lịch sử hình thành lãnh thổ lâu đời.
- Các hạn chế: nhiều thiên tai, cơ sở hạ tầng kĩ thuật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Việc phát triển các ngành kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển đảo, khai thác khoáng sản biển.
- Ý nghĩa đối với an ninh quốc phòng: nâng cao vị thế, khẳng định chủ quyền vùng biển đảo, củng cố - hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng của vùng và cả nước.
I. Khái quát
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 22.1 hãy:
- Trình bày vị trí địa lí của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.
Lời giải:
* Vị trí địa lí
- Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, giáp với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, giáp nước láng giềng Lào và Biển Đông rộng lớn. Lãnh thổ nằm gần tuyến hàng hai quốc tế, tạo cho Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều tiềm năng, thế mạnh trong phát triển các ngành kinh tế biển.
* Phạm vi lãnh thổ
- Duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Diện tích tự nhiên khoảng 44,5 nghìn km², có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, có 4 huyện đảo là: Hoàng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hoà), Lý Sơn (Quảng Ngãi) và Phú Quý (Bình Thuận).
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày khái quát về dân số của Duyên hải Nam Trung Bộ.
Lời giải:
- Năm 2021, vùng có hơn 9,4 triệu người; tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,96 %.
- Mật độ dân số là 211 người/km2; tỉ lệ dân số thành thị chiếm 40,7 % tổng số dân (2021).
- Có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Chăm, Ra Glai, Giẻ Triêng, Xơ Đăng, Cơ Tu, Tày,... cùng với lịch sử hình thành lâu đời đã tạo nên nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống sản xuất đặc trưng của lãnh thổ.
II. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các kinh tế biển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 22.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế để phát triển các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Lời giải:
* Thế mạnh
- Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có vùng biển rộng với nguồn lợi thuỷ sản phong phú, nhiều bãi cá, bãi tôm và ngư trường lớn (Ninh Thuận - Bình Thuận, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa); hệ sinh thái vùng biển, đào đa dạng, nhiều vũng vịnh, dầm phá. => Đây là tiềm năng lớn cho phát triển ngành thuỷ sản với các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng
+ Đường bờ biển dài, khúc khuỷu, nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo thành các b đào (Sơn Trà, Phương Mai, Hòn Gốm...), vũng vịnh kín gió (Dung Quất, Quy Nho 63D Vân Phong...), gần với tuyến đường biển quốc tế là điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Quy Nhơn, Mũi Né,...), vịnh biển nổi tiếng (Nha Trang, Vân Phong. Cam Ranh,...), các đào (Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phủ Quý....) thích hợp để phát triển nhiều loại hình du lịch biển, đào.
+ Tài nguyên khoáng sản biển nổi bật, có tiềm năng lớn là dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa. Ngoài ra, còn có cát thuỷ tỉnh, tí-tan ở ven biển của Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Định. Sản xuất muối rất thuận lợi. Đây là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoảng sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
=> Duyên hải Nam Trung Bộ còn có tiềm năng rất lớn cho phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là diện gió và diện mặt trời
- Về điều kiện kinh tế - xã hội
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có quy mô dân số lớn, nguồn lao động khá dồi dào,
cần cù, chịu khó và trình độ ngày càng được nâng cao
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại, khoa học – công nghệ được đổi mới theo hướng chuyên môn hoa phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Nhiều chủ trương, đường lối chính sách đầu tư phát triển được chú trọng gắn với các hoạt động kinh tế của người dân tại các địa phương.
+ Tỉ lệ dân thành thị cao, đô thị hoá và công nghiệp hoá nhanh đã hình thành các đô thị ven biển khá dày, có 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.... nên rất hấp dẫn các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
+ Lịch sử hình thành lãnh thổ lâu đời với nhiều nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống sản xuất của cộng đồng các dân tộc, đặc biệt là các tài nguyên du lịch văn hoá vùng biển, đảo như: lễ hội, làng nghề truyền thống, loại hình nghệ thuật (bài chòi, tuồng, hỏ Bá Trạo,...) gần với cư dân vùng biển, đảo có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
* Hạn chế
- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán....) gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
III. Phát triển các ngành kinh tế biển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 22.2, hãy phân tích sự phát triển các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Lời giải:
* Khai thác tài nguyên sinh vật biển:
- Là ngành phát triển sớm và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, nổi bật nhất là khai thác hải sản. Giá trị sản xuất và sản lượng khai thác liên tục tăng lên.
+ Cá biển chiếm tỉ trọng lớn trong sản lượng hải sản khai thác.
+ Một số loài có giá trị kinh tế cao như: cá thu, cá ngừ, cá hồng, cá mú.
+ Các tỉnh có sản lượng khai thác lớn: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận.
+ Một số hoạt động khác như chế biến và bảo quản hải sản đông lạnh, hải sản khô, nước mắm,... được phát triển ở hầu khắp các địa phương.
- Người dân đã đầu tư đội tàu công suất lớn với máy móc, thiết bị hiện đại có cả hệ thống giám sát, truy xuất nguồn gốc cùng cải tiến công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm.
→ Giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ môi trường và có ý nghĩa trong bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo, thềm lục địa; góp phần thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
* Giao thông vận tải biển:
- Giữ vai trò quan trọng, tạo ra các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế.
- Có nhiều cảng biển được xây dựng, các cảng biển quan trọng: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà,.. Trong tương lai, cảng Vân Phong (Khánh Hoà) sẽ là cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất cả nước.
- Khối lượng hàng hoá của giao thông vận tải biển rất lớn (khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1,3 triệu tấn, khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 666,8 triệu tấn.km – năm 2021).
- Hình thành các tuyến đường biển nội địa đến các vùng của nước ta, các tuyến đường biển quốc tế đến các quốc gia trong khu vực và thế giới.
* Du lịch biển đảo:
- Rất phát triển với nhiều hoạt động du lịch gắn với khai thác tài nguyên vùng biển đảo.
- Các sản phẩm nổi bật: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển đảo gắn với di sản, tìm hiểu văn hoá biển, ẩm thực biển,...
- Lượng khách du lịch tăng lên khá nhanh, hằng năm du lịch biển đảo thu hút khoảng 11,4 % lượt khách quốc tế và khoảng 19,4% lượt khách nội địa so với cả nước.
- Doanh thu du lịch lữ hành chiếm khoảng 12,5 % của cả nước (năm 2021).
- Một số điểm, khu du lịch biển đảo nổi tiếng: Sơn Trà, Mỹ Khê (Đà Nẵng); Cù Lao Chàm (Quảng Nam); Lý Sơn (Quảng Ngãi). Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà); Mũi Né (Bình Thuận)....
- Thành phố Đà Nẵng và Nha Trang là hai trung tâm du lịch biển đảo lớn.
* Khai thác khoáng sản biển:
- Nổi bật là muối với sản lượng đứng dầu cả nước và đã hình thành các cánh đồng muối nổi tiếng: Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận)...
- Ngoài ra, một số khoáng sản khác: cát thuỷ tinh, ti-tan (ở Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định) và khí tự nhiên (ở Bình Thuận) được khai thác và bước đầu đạt hiệu quả.
- Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) là trung tâm chế biến dầu khí lớn của nước ta và có ý nghĩa rất quan trọng trong tiêu thụ nguyên liệu tại chỗ khi tài nguyên khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ được khai thác.
IV. Hướng phát triển kinh tế biển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày hướng phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Lời giải:
- Tập trung phát triển các ngành kinh tế biển để trở thành vùng mạnh về biển, giàu từ biển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế biển xanh và bền vững.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, hệ thống đô thị ven biển.
- Đẩy mạnh liên kết vùng, mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt với nước láng giềng Lào và các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công.
- Đảm bảo cân bằng, hài hòa giữa phát triển và bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa biển đảo; xây dựng môi trường văn hóa, xã hội vùng biển đảo gắn bó, thân thiện; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng và chủ quyền biển, đảo.
- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và biển, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
V. Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với an ninh quốc phòng
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày ý nghĩa của phát triển kinh tế biển đối với an ninh quốc phòng ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Lấy ví dụ cụ thể.
Lời giải:
Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa rất to lớn đối với an ninh quốc phòng trong vùng và cả nước.
- Góp phần tăng cường tiềm lực nền kinh tế quốc gia, nâng cao vị thế trong đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định.
- Cơ sở để khẳng định chủ quyền vùng biển đảo, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; đảm bảo độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.
- Nền tảng quan trọng trong việc củng cố, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng của Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1: Dựa vào bảng 22, hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện sản lượng cá biển trong tổng sản lượng hải sản khai thác ở Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2021. Nhận xét.
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung tổng sản lượng hải sản khai thác ở Duyên hải Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2010 – 2021 tăng liên tục, trong đó sản lượng cá biển khai thác luôn chiếm sản lượng nhiều nhất và cũng tăng liên tục trong giai đoạn này, cụ thể:
+ Tổng sản lượng hải sản khai thác tăng từ 707,1 nghìn tấn năm 2010 lên 1167,9 nghìn tấn năm 2021.
+ Sản lượng cá biển tăng từ 516,9 nghìn tấn năm 2010 lên 966 nghìn thấn năm 2021.
Vận dụng 2: Hãy thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn giới thiệu về một điểm du lịch hoặc một cảng biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.
Lời giải:
VD: Bãi biển Mỹ Khê
- Bãi biển Mỹ Khê ngay cạnh quốc lộ 24B, cách thành phố Quảng Ngãi 15km, cách cảng Dung Quất 16km và gần cảng Sa Kỳ (cảng đi Lý Sơn), thuộc địa phận thôn Cổ Lũy, xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh,thành phố Đà Nẵng. Biển Mỹ Khê dài 7km, không gian rộng, bãi cát mịn, độ dốc thoải, được che chắn kín đáo, phía sau là rừng dương xanh thẳm, bên cạnh là con sông Kinh từ thượng nguồn đổ về, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.Hiện nay, khu nhà hàng, khách sạn tại bãi biển Mỹ Khê đã đi vào hoạt động, với thiết kế hài hòa, đẹp mắt, cung cấp khá đầy đủ tiện nghi, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, ăn uống, tắm biển... của du khách.