Giải SGK Địa 12 Chân trời sáng tạo Bài 14: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Mở đầu: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta phát triển với nhiều hình thức, quy mô khác nhau, trong đó có trang trại, vùng chuyên canh và vùng nông nghiệp. Vậy, mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có vai trò như thế nào? Tình hình phát triển và phân bố ra sao? Xu hướng phát triển như thế nào?

Lời giải:

- Vai trò:

+ Trang trại: vai trò quan trọng đối với kinh tế - xã hội, môi trường, sự phát triển nông nghiệp.

+ Vùng chuyên canh: vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp

+ Vùng sinh thái nông nghiệp: vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng, cả nước.

- Tình hình phát triển và phân bố:

+ Trang trại: có 23 771 trang trại, phát triển rộng khắp cả nước.

+ Vùng chuyên canh: gồm vùng chuyên canh cây công nghiệp; vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm; vùng chuyên canh cây ăn quả; cùng chuyên canh nuôi trồng thủy sản.

+ Vùng sinh thái nông nghiệp: có 7 vùng sinh thái nông nghiệp: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

- Xu hướng phát triển:

+ Trang trại: phát triển theo hướng trang trại hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất.

+ Vùng chuyên canh: phát triển theo hướng gắn với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh chuyển giao khoa học – công nghệ trong sản xuất.

+ Vùng sinh thái nông nghiệp: phát triển theo hướng hình thành vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.

I. Trang trại

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trang trại ở nước ta.

Lời giải:

* Vai trò

- Góp phần khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư – xã hội,...

- Thúc đẩy việc khai thác diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị hoang mạc hoá vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cải thiện môi trường sinh thái.

- Góp phần thúc đẩy sản xuất theo hướng hàng hoá, qua đó giúp các địa phương quy hoạch, hình thành vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi.

* Tình hình phát triển và phân bố

- Năm 2021, nước ta có 23 771 trang trại, trong đó:

+ Trang trại trồng trọt chiếm 27,4%, 

+ Trang trại chăn nuôi chiếm 57,8%, 

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm 11,8%

- Trang trại nước ta phát triển rộng khắp cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ.

*  Xu hướng phát triển

Các trang trại ở nước ta đang phát triển theo hướng trang trại hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đảm bảo yêu cầu môi trường, đạt chứng nhận tiêu chuẩn sản xuất chất lượng an toàn.

II. Vùng chuyên canh

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng chuyên canh ở nước ta.

Lời giải:

- Khái niệm: là vùng tập trung phát triển một hoặc một số loại cây trồng gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai, khí hậu,…) từ đó năng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của công nghiệp chế biến; tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, có khả năng cung cấp cho thị trường.

- Vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp:

+ Góp phần khai thác tốt điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội khác nhau giữa các vùng.

+ Thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hóa, tạo ra sản phẩm xuất khẩu.

+ Tạo ra nguồn nguyên liệu tập trung để phát triển công nghiệp chế biến.

+ Giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Góp phần áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

- Tình hình phát triển và phân bố:

+ Vùng chuyển canh cây công nghiệp: ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, địa hình bán bình nguyên và cao nguyên, đất đỏ badan, khí hậu phân hóa mưa – khô rõ rệt,… tạo điều kiện phát triển các loại như cà phê, chè, cao su, hồ tiêu,…

+ Vùng chuyển canh cây lương thực, thực phẩm: ở ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long, địa hình đồng bằng, đất phù sa,… phát triển lúa gạo, rau đậu,…

+ Vùng chuyển canh cây ăn quả: ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (vải thiều, cam, đào, lê, mận,…), Tây Nguyên (bơ, chuối,…), Đông Nam Bộ (bười, cam, sầu riêng,…), ĐB sông Cửu Long (xoài, thanh long,…)

+ Vùng chuyển canh nuôi trồng thủy sản: phát triển mạnh ở ĐB sông Cửu Long với nhiều loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, cá,…

- Xu hướng phát triển: gắn với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh chuyển giao khoa học – công nghệ trong sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí vùng nguyên liệu nhằm phục vụ truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng nông sản,… đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

III. Vùng sinh thái nông nghiệp

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng sinh thái nông nghiệp ở nước ta.

Lời giải:

*  Vai trò

- Góp phần sử dụng hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của từng vùng.

- Là cơ sở hình thành vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ trên cả nước.

*  Tình hình phát triển

- Nước ta có 7 vùng sinh thái nông nghiệp

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Đồng bằng sông Hồng

+ Bắc Trung Bộ

+ Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Tây Nguyên

+ Đông Nam Bộ

+ Đồng bằng sông Cửu Long

Luyện tập

Lựa chọn 2 vùng sinh thái nông nghiệp của nước ta, so sánh điều kiện phát triển và các sản phẩm nông nghiệp chính của 2 vùng đó.

Lời giải:


Vận dụng

Tìm hiểu về một trang trại hoặc vùng chuyên canh mà em biết. Viết báo cáo tóm tắt hoạt động của trang trại hoặc vùng chuyên canh nông nghiệp đó.

Lời giải:

Báo cáo tóm tắt hoạt động của vùng chuyên canh cà phê ở Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên là khu vực trọng điểm sản xuất cà phê của Việt Nam, với diện tích hơn 600.000 ha, chiếm hơn 90% diện tích cà phê cả nước.

- Hoạt động sản xuất:

+ Giống cà phê: Robusta là chủ lực, chiếm hơn 90% diện tích, Arabica được trồng ở một số địa phương.

+ Kỹ thuật canh tác: Cây cà phê được trồng theo nhiều mô hình khác nhau, từ truyền thống đến hiện đại.

+ Năng suất: Năng suất cà phê trung bình của Tây Nguyên khoảng 2,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: Sản lượng cà phê của Tây Nguyên năm 2023 ước đạt 1,5 triệu tấn.

- Hoạt động chế biến:

+ Hệ thống chế biến: Có hơn 1.000 cơ sở chế biến cà phê các loại, với công suất chế biến hơn 2 triệu tấn/năm.

+ Sản phẩm: Cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê hòa tan.

+ Xuất khẩu: Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước đạt 3,5 tỷ USD.

- Vấn đề và giải pháp:

+ Vấn đề: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, giá cả bấp bênh.

+ Giải pháp: Ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thị trường.

=> Vùng chuyên canh cà phê Tây Nguyên đóng góp quan trọng vào kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. Ngành cà phê cần tiếp tục phát triển theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.