Giải SGK Địa 12 Kết nối tri thức Bài 11: Vấn đề phát triển ngành nông nghiệp

Mở đầu: Cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước? Cơ cấu kinh tế nước ta có sự chuyển dịch như thế nào?

Lời giải:

- Thế mạnh phát triển ngành nông nghiệp:

+ Về tự nhiên:  địa hình đồi núi thấp, cao nguyên, đồng bằng; đất feralit, đất phù sa; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa; mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ, đầm tự nhiên; hệ động, thực vật phong phú, đa dạng.

+ Về kinh tế - xã hội: dân đông, lao động dồi dào; ứng dụng khoa học – công nghệ; cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thiện; thị trường mở rộng; chính sách phát triển nông nghiệp.

- Sự phát triển và phân bố:

+ Trồng trọt: chiếm tỉ trọng lớn, cơ cấu cây trồng đa dạng (cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm và các cây trồng khác.

+ Chăn nuôi: giá trị sản xuất và tỉ trọng ngày càng tăng, chăn nuôi gia cầm, lợn, bò, trâu, cừu, dê,…

I. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nông nghiệp

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy:

- Phân tích các thế mạnh của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp ở nước ta.

- Nêu một số khó khăn của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp ở nước ta.

Lời giải:

* Thế mạnh


* Hạn chế

 - Việt Nam nằm trong khu vực chịu nhiều tác động của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,... ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và gây rủi ro cho sản xuất nông nghiệp.

 - Bình quân đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người ở nước ta thấp, hạn chế việc mở rộng sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

II. Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục II, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của nước ta.

Lời giải:

Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của nước ta:

- Cơ cấu nông nghiệp đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp

- Nông nghiệp đang phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn; hướng tới nông nghiệp thông minh; nông nghiệp bền vững, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Phân bố sản xuất nông nghiệp thay đổi phù hợp với điều kiện sinh thái, dưới tác động của khoa học – công nghệ và thu hút đầu tư.

III. Hiện trạng phát triển và phân bổ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt của nước ta (cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau, đậu)

Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt của nước ta

Lời giải:

- Cây lương thực:

+ Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2021 chiếm 56,4% tổng diện tích các loại cây trồng. Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực và tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu. Cây lúa chiếm vị trí chủ đạo (88,9%). Diện tích trồng lúa xu hướng giảm nhưng nhờ áp dụng khoa học – công nghệ mới nên năng suất không ngừng tăng lên.

+ Ngoài lía còn có ngô, sắn, khoai lang,… phát triển ở nhiều địa bàn, tạo nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến, thức ăn chăn nuôi.

+ ĐB sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm 53,8% diện tích gieo trồng, 55,5% sản lượng lúa cả nước. ĐB sông Hồng là vùng sản xuất lương thực lớn thứ 2.

- Cây công nghiệp:

+ Đang được phát triển theo chiều sâu, gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm 2021 là hơn 2,6 triệu ha.

+ Cây công nghiệp lâu năm diện tích khoảng 2,2 triệu ha, một số cây công nghiệp lâu năm có giá trị ngày càng được mở rộng, hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. Là nước xuất khẩu cà phê, hồ tiêu và điều hàng đầu thế giới.

+ Cây công nghiệp hàng năm: phát triển không ổn định, diện tích có xu hướng giảm. Chủ yếu là mía, đậu tương, lạc, bông, dây, cói, dâu tằm,… Hình thành một số vùng tập trung như mía ở ĐB sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; lạc ở khu vực đồng bằng của Bắc Trung Bộ; đậu tương ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Cây ăn quả: diện tích tăng nhanh, đạt 1171,5 nghìn ha năm 2021. Chủ yếu là cam, chuối, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm, dứa, sầu riêng,… Nhiều loại phát triển thành vùng đặc sản có chỉ dẫn địa lí (nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Lục Ngạn – Bắc Giang, bưởi Phúc Trạch – Hà Tĩnh, sầu riêng Cai Lậy – Tiền Giang,…). Các mô hình trồng cây ăn quả hữu cơ, VietGAP, công nghệ cao được ứng dụng rộng rãi nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Tập trung trồng ở 3 vùng: ĐB sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.

- Cây thực phẩm: diện tích trồng cây thực phẩm (rau, đậu,…) ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu. Được trồng rộng khắp, tập trung ở ĐB sông Cửu Long, ĐB sông Hồng. Xu hướng phát triển các vành đai cây thực phẩm ven các thành phố lớn đang được đẩy mạnh, áp dụng các kĩ thuật canh tác theo hướng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm an toàn, có chất lượng.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi nước ta.

Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi nước ta

Lời giải:

- Giá trị sản xuất và tỉ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ngày càng tăng. 

- Năm 2021, giá trị sản xuất của ngành chiếm 34,7% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

- Ngành chăn nuôi đã có những chuyển biến tích cực, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến được áp dụng vào các mô hình trang trại; phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng hữu cơ, xây dựng vùng nuôi an toàn để kiểm soát dịch bệnh; chế biến sâu, gắn với phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi công nghiệp.


IV. Xu hướng phát triển

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục IV, hãy nêu xu hướng phát triển của nông nghiệp nước ta.

Lời giải:

- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh. Sản xuất gắn với bảo quản sau thu hoạch, đẩy mạnh công nghiệp chế biến và phát triển thị trường nông sản cả trong và ngoài nước; bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ,…

- Chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, hiện đại với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1: Nêu ví dụ về một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nông nghiệp ở nước ta.

Lời giải:

Ảnh hưởng của nhân tố địa hình và đất: 

- Khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên chủ yếu là đồi núi thấp, một số vùng có các cao nguyên, đất feralit là chủ yếu; có các đồng cỏ lớn 

=> Thuận lợi trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi gia súc lớn.

- Khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển có địa hình bằng phằng, chủ yếu là đất phù sa có độ phì cao, màu mỡ 

=> Thích hợp trồng cây lương thực, thực phẩm, thuận lợi chăn nuôi lợn và gia cầm.

Luyện tập 2: Dựa vào bảng 11.4, hãy nhận xét và giải thích sự phát triển số lượng đàn gia súc, gia cầm nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

Dựa vào bảng 11.4, hãy nhận xét và giải thích sự phát triển số lượng đàn gia súc, gia cầm

Lời giải:

- Nhận xét:

+ Trâu có số lượng giảm: từ 2,9 triệu con (2010) còn 2,3 triệu con (2021); giảm 0,6 triệu con.

+ Bò có số lượng tăng: từ 5,9 triệu con (2010) lên 6,4 triệu con (2021); tăng 0,5 triệu con.

+ Lợn có số lượng giảm: từ 27,3 triệu con (2010) còn 23,1 triệu con (2021); giảm 4,2 triệu con.

+ Gia cầm có số lượng tăng: từ 301,9 triệu con (2010) lên 524,1 triệu con (2021); tăng 222,2 triệu con.

- Nguyên nhân:

+ Trâu, bò được nuôi mục đích làm sức kéo là chủ yếu, tuy nhiên hiện nay nền nông nghiệp được hiện đại hóa bằng máy móc nên số lượng giảm

+ Lợn, gia cầm được nuôi mục đích lấy thịt nên thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu ngày càng nhiều nên số lượng tăng.

Vận dụng: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu xu hướng phát triển trồng trọt của nước ta hiện nay.

Lời giải:

Xu hướng phát triển trồng trọt của nước ta hiện nay: 

- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật:

+ Áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến như: tưới tiết kiệm nước, bón phân theo nhu cầu cây trồng, sử dụng giống cây trồng có năng suất cao và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt...

+ Phát triển nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất như: sử dụng máy móc, thiết bị tự động hóa, hệ thống giám sát và điều khiển từ xa...

-  Chuyển đổi sang mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững:

+ Hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất, hướng đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ, an toàn cho sức khỏe con người và môi trường.

+ Phát triển các mô hình sản xuất theo hướng VietGAP, GlobalGAP...

- Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị:

+ Liên kết giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo ra chuỗi giá trị hiệu quả, nâng cao thu nhập cho người nông dân.

+ Tăng cường truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu:

+ Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nông nghiệp Việt Nam ra thị trường quốc tế.

+ Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

+ Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người nông dân về khoa học kỹ thuật, quản lý sản xuất, kinh doanh...

+ Nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.