Đọc hiểu
Đọc hiểu 1: Chú ý các trích dẫn.
Trả lời:
- “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
- “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đọc hiểu 2: Chú ý cách lập luận của tác giả.
Trả lời:
- Tác giả đã lập luận 1 cách đầy đanh thép, dứt khoát và sắc bén, thể hiện được sự quyết tâm và ý chí kiên cường trong từng câu văn. Ví dụ như: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”, “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”.
Đọc hiểu 3: Những biện pháp tu từ nào được vận dụng trong phần này?
Trả lời:
- Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”
- Biện pháp lặp từ “chúng”: “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”
- Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta: Thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học, cướp ruộng đất, rừng mỏ, hàng trăm thứ thuế vô lý,…
Đọc hiểu 4: Chú ý các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết.
Trả lời:
- Bằng chứng khách quan:
+“Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+“Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp”.
+“Trước ngày mồng 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi ngườ Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thawngrtay khủng bố Việt Minh hơn nữa”.
- Ý kiến chủ quan:
+“Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”
+“Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ được ra, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”
+“Tuy vậy, đối với Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản của họ.
Đọc hiểu 5: Những câu văn nào thể hiện tính chất “tuyên ngôn”?
Trả lời:
- “Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”
- “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
Đọc hiểu 6: Chú ý tính biểu cảm.
Trả lời:
- Tính mạnh mẽ, đanh thép: “chúng tôi – chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố…”
- Căm phẫn về những tội ác của thực dân Pháp
- Niềm tự hào giành lại độc lập và ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập đó.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc Lập.
Trả lời:
- Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- Bản Tuyên ngôn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong một điều kiện hoàn cảnh rất đặc biệt khi bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp. Vì vậy bản tuyên ngôn không chỉ thông báo với nhân dân ta mà còn là bản luận chiến với bọn ngoại xâm và là lời khẳng định quyền độc lập chính đáng của Việt Nam với nhân dân toàn thế giới.
Câu hỏi 2: Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc Lập là gì và hướng tới những đối tượng nào?
Trả lời:
- Mục đích:
+ Khẳng định chủ quyền, quyền tự chủ, bất khả xâm phạm của nhân dân ta
+ Vạch trần bộ mặt, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân.
+ Thể hiện khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập tự do.
- Đối tượng:
+ Phe Đồng minh và nhân dân thế giới
+ Kẻ thù âm mưu chiếm lại nước ta (Pháp, Mĩ)
+ Đồng bào cả nước
Câu hỏi 3: Phân tích logic lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập theo trình tự: Mở đầu nêu luận đề gì? Phát triển luận đề bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào? Kết thúc ra sao?
Trả lời:
- Mở đầu: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bằng việc đề cập đến quyền tự do, bình đẳng và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.
* Dẫn chứng:
+“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
- Phát triển luận đề: Bằng việc chứng minh rằng mọi nước có quyền tự do, bình đẳng và sống theo quy chế dân chủ, Bác đã trình bày các lí do lịch sử, kinh tế và chính trị để chứng minh tại sao Việt Nam cần phải độc lập. Bằng chứng là tình hình bất công và áp bức mà dân tộc Việt Nam đang phải đối mặt dưới thời Pháp.
* Dẫn chứng:
+“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”
+“Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu”,…
- Kết thúc: Tuyên bố quyết tâm và lòng dũng cảm của dân tộc Việt Nam trong việc đấu tranh cho độc lập, tự do và bình đẳng, kêu gọi mọi công dân, mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam cùng đoàn kết và chiến đấu cho mục tiêu cao cả này. Đồng thời, Bác cũng thể hiện sự hi vọng và kỳ vọng vào sự ủng hộ từ phía cộng đồng quốc tế trong việc đạt được mục tiêu độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam.
* Dẫn chứng:
+“Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp”.
Câu hỏi 4: Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: cấu trúc câu, biện pháp tu từ, câu khẳng định và câu phủ định.
Trả lời:
- Từ ngữ: sử dụng các động từ mạnh như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy". Bằng cách sử dụng các hình ảnh này, Người đã bộc lộ rõ tính dã man, tàn bạo của bọn thực dân.
- Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh và liệt kê làm nổi bật sự tàn ác của Pháp đối với dân tộc ta, tăng giá trị biểu đạt cho tác phẩm :
+ Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”
+ Biện pháp điệp từ “chúng”
+ Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”
- Cấu trúc câu: Cách sử dụng câu văn ngắn gọn, rõ ràng giúp truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu, tạo nên giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ.
- Câu khẳng định: Lời tuyên bố với cả thế giới về nền độc lập của dân tộc ta: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập…”
- Câu phủ định: Nhằm phản bác những lập luận sai lầm, tạo nên chất đanh thép cho câu văn "Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp"
Câu hỏi 5: Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính luận chiến, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
- Tính chiến luận:
- Sử dụng lập luận cẩn thận, logic và phong phú để bảo vệ quan điểm của mình, thể hiện sự rành mạch và sâu sắc trong tư duy
- Với sự điêu luyện trong nghệ thuật biện luận và sự sáng tạo trong việc trình bày ý kiến, bản Tuyên ngôn độc lập đã trở thành một tác phẩm văn chính luận cổ điển với giá trị lịch sử và văn học lớn lao
- Tính cảm xúc:
+ Sử dụng lời văn súc tích, đầy ảnh hưởng để thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của mình.
+ Sử dụng ngôn từ sôi động, lôi cuốn để gây ấn tượng và lan tỏa thông điệp mạnh mẽ đến đối tượng nghe hoặc đọc.
Câu hỏi 6: Theo em, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Song núi nước Nam (khuyết danh) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Trả lời:
- Tư tưởng: Hướng đến khẳng định chủ quyền, độc lập và tự do của nhân dân và đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, cả ba tác phẩm đều hướng đến việc tố cáo, vạch trần bộ mặt tàn độc và xảo trá của quân giặc, đồng thời ca ngợi, tôn vinh con người Việt Nam.
- Cảm hứng: Cả ba tác phẩm đều được xuất phát từ cảm hứng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
- Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập: Là văn bản pháp lý đặt cơ sở cho việc khẳng định chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần kiên cường quyết giữ vững nền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
Câu hỏi 7: Em thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập? Vì sao?
Trả lời:
- Em thích nhất đoạn văn cuối cùng, từ chỗ: “Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới,… giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
- Vì:
+ Ấn tượng bởi lời văn đanh thép, lập luận sắc sảo và lý lẽ thuyết phục, ẩn chứa sự quyết tâm
+ Thể hiện sự đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường và niềm tin vào chiến thắng.
+ Chỉ rõ mục tiêu chung mà toàn dân tộc hướng đến và sự quyết tâm của toàn dân trong việc dành tự do và độc lập cho dân tộc, mang lại cho nhân dân 1 cuộc sống ấm no, hạnh phúc
+ Truyền thông điệp đến thế hệ trẻ ngày nay lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thông dân tộc và lòng biết ơn về sự dũng cảm của những thế hệ cha anh đi trước.