Giải SGK Địa 12 Chân trời sáng tạo Bài 26: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

Mở đầu: Đồng bằng sông Hồng là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng của cả nước; nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của dân tộc. Vậy, làm thế nào để vừa khai thác hiệu quả các thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng vừa làm cho vùng thực sự là vùng động lực phát triển hàng đầu, có vai trò định hướng quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?

Lời giải:

- Trong thời gian tới, ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo; công nghiệp hỗ trợ,...; ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mới gắn với nguồn năng lượng tái tạo, sản xuất vật liệu mới,....

- Trong thời gian tới, Đồng bằng sông Hồng tập trung phát triển các ngành dịch vụ như logistics, viễn thông, y tế chuyên sâu,...; trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ; phát huy vai trò trung tâm đào tạo nguồn lao động chất lượng cao dẫn đầu cả nước; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với sản phẩm đa dạng, độc đáo, gắn với phát huy giá trị của nền văn minh sông Hồng.

I. Khái quát

Câu hỏi: Dựa vào hình 26.1 và thông tin trong bài, hãy:

- Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu đặc điểm dân số của vùng.


Lời giải:

- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:

+ Diện tích 21,3 nghìn km2, gồm 11 tỉnh và thánh phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh. Có 7 tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

+ Có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ, hệ thống các đảo, quần đảo như Cô Tô, Cái Bầu, Cát Bà,…

+ Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ của cả nước.

+ Có nhiều thành phố, trong đó có Hà Nội là Thủ đô.

+ Tiếp giáp Trung Quốc, giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.

=> Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho vùng phát triển kinh tế, giao thương với các nước trong khu vực và các vùng trong cả nước.

- Đặc điểm dân số:

+ Năm 2021, số dân khoảng 23,2 triệu người (chiếm 23,6% dân số cả nước), mật độ dân số cao (1091 người/km2). Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên khoảng 1,07.

+ Thành phần dân tộc chủ yếu là người Kinh và các dân tộc thiểu số như Mường, Tày, Nùng, Dao,…

+ Tỉ lệ dân thành thị khoảng 37,6%, tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 49,2 dân số.

II. Thế mạnh và hạn chế đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Câu hỏi: Dựa vào hình 26.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng trong phát triển kinh tế - xã hội.


Lời giải:

* Thế mạnh

a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình và đất: 

+ Vùng có địa hình tương đối bằng phẳng

=> thuận lợi để phát triển và phân bố sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. 

+ Đất nông nghiệp chủ yếu là đất phù sa màu mỡ

=> thuận lợi để thâm canh lúa nước, trồng rau đậu và các cây công nghiệp hàng năm.

- Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hoá theo mùa 

=> là cơ sở để hình thành cơ cấu cây trồng đa dạng, ngoài cây trồng nhiệt đới, còn có thể trồng các loại cây ngắn ngày ôn đới và cận nhiệt vào mùa đông.

- Nguồn nước: khá phong phú, bao gồm nước trên mặt (với hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình); nước ngầm và nhiều nguồn nước nóng, nước khoáng ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình,... 

=> Đây là nguồn tài nguyên quan trọng cho sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.

- Rừng: đa dạng với tổng diện tích rừng gần 490 nghìn ha (năm 2021). 

+ Rừng có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường và phát triển du lịch của vùng, nhất là rừng ngập mặn ven biển. 

+ Vùng có các vườn quốc gia (Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì, Cát Bà,...) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển du lịch,...

- Biển, đảo:

+ Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng với nhiều bãi tôm, cá, có ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh; ven biển có nhiều bãi triều, đầm,... 

=> là những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Địa hình bờ biển thuận lợi để xây dựng các cảng biển. 

+ Tài nguyên du lịch biển, đảo của vùng phong phú, trong đó tiêu biểu là di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà cùng các danh lam thắng cảnh, bãi biển đẹp,....

- Khoáng sản:

+ vùng có các loại khoáng sản chủ yếu là than đá ở Quảng Ninh, than nâu với tiềm năng lớn phân bố ở một số tỉnh.

+ Ngoài ra, còn có đá vôi, sét, cao lanh, khí tự nhiên,...

b) Điều kiện kinh tế – xã hội

- Dân cư, lao động: Đồng bằng sông Hồng có số dân đông, nguồn lao động dồi dào. Vùng có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất cả nước, chiếm 37% lao động từ 15 tuổi trở lên của vùng (năm 2021), đây là lợi thế lớn trong phát triển kinh tế – xã hội.

- Cơ sở hạ tầng và vật chất – kĩ thuật: đang được đầu tư và phát triển khá đồng bộ, hiện đại. 

+ Vùng có hệ thống cảng biển lớn là Hải Phòng, Quảng Ninh; các cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi,...; các tuyến đường cao tốc,... => góp phần quan trọng trong giao thương kinh tế với các vùng khác và quốc tế. 

+ Vùng cũng là nơi tập trung các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, trung tâm thương mại, hệ thống các trường đại học, viện nghiên cứu,... hàng đầu cả nước. 

+ Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc với 2 đô thị lớn là Hà Nội và Hải Phòng, đóng vai trò tạo động lực phát triển cho vùng.

- Chính sách: trong những năm qua, nhiều chính sách được ban hành 

=> giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong vùng như chính sách thu hút đầu tư, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất – kĩ thuật, xây dựng nông thôn mới, đô thị thông minh,...

- Ngoài ra, với lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, Đồng bằng sông Hồng là vùng giàu bản sắc văn hoá, có giá trị lịch sử với nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể như Hoàng thành Thăng Long, Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Hội Gióng ở đền Sóc và đền Phù Đổng,...

=> tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

* Hạn chế

- Biến đổi khí hậu, thiên tai có những tác động đáng kể đến các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.

- Sức ép dân số lên kinh tế – xã hội – môi trường là một trong những trở ngại lớn đối với sự phát triển của vùng.

- So với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng của vùng đang quá tải; thị trường trong và ngoài nước còn nhiều biến động.

III. Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội

Câu hỏi: Dựa vào hình 26.1 và thông tin trong bài, hãy:

- Phân tích tình hình phát triển công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu định hướng phát triển công nghiệp của vùng


Lời giải:

- Tình hình phát triển công nghiệp:

+ Công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GRDP, luôn duy trì vai trò là trụ cột tăng trưởng kinh tế của vùng. Năm 2021, quy mô ngành công nghiệp đạt 917,9 nghìn tỉ đồng, chiếm 35,6%.

+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, đầy đủ các ngành công nghiệp, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỉ trọng lớn.

+ Đi đầu trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo vào sản xuất công nghiệp. Thu hút nhiều doanh nghiệp lớn đầu tư sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại, thúc đẩy tốc độ tăng trường và hiện đại hóa ngành công nghiệp.

+ Có nhiều trung tâm công nghiệp lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Từ Sơn, Hạ Long,… số lượng khu công nghiệp đứng thứ 2 cả nước. Hình thành và phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc, thí điểm phát triển khu công nghiệp sinh thái Deep C.

- Định hướng phát triển công nghiệp: phát triển theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo; công nghiệp hỗ trợ,…; ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mới gắn với nguồn năng lượng tái tạo, sản xuất vật liệu mới,…

Câu hỏi: Dựa vào hình 26.1 và thông tin trong bài, hãy:

- Phân tích tình hình phát triển ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu định hướng phát triển ngành dịch vụ của vùng.


Lời giải:

* Tình hình phát triển

Dịch vụ là ngành có vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế Đồng bằng sông Hồng, chiếm 42,1% GRDP của vùng (năm 2021). Trong cơ cấu ngành dịch vụ, các ngành giao thông vận tải, thương mại, du lịch, tài chính – ngân hàng,... đang phát triển mạnh. 

Giao thông vận tải

- Mạng lưới giao thông vận tải được xây dựng khá hoàn thiện với đầy đủ loại hình giao thông như đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không,... 

- Các tuyến đường bộ trong vùng: quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18, cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn,...; tuyến đường sắt: Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội – Lào Cai,... ở Hà Nội phát triển đường sắt đô thị; hệ thống cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh; 

- Cảng hàng không quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh). 

- Hà Nội, Hải Phòng là những đầu mối giao thông quan trọng của vùng.

- Khối lượng hàng hoá và hành khách vận chuyển tăng liên tục trong những năm gần đây.

Thương mại

+ Nội thương:

- Ngành nội thương phát triển mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, năm 2021 đạt 1 143,1 nghìn tỉ đồng, chiếm khoảng 26% cả nước. 

- Hoạt động nội thương phát triển mạnh ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long,...

+ Ngoại thương

- Ngoại thương của vùng phát triển nhanh. 

- Tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu chiếm khoảng 1/3 cả nước, chỉ xếp sau Đông Nam Bộ.

Du lịch

- Với lợi thế về các tài nguyên du lịch đặc trưng, sản phẩm du lịch nổi bật của vùng là du lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch MICE, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở núi và biển, đảo,...

- Doanh thu du lịch lữ hành cả vùng tăng nhanh, chiếm 31,3% cả nước (năm 2022). 

- Các trung tâm du lịch của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long....

Tài chính – ngân hàng

- Các hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển mạnh và rộng khắp, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, phát triển mô hình ngân hàng số, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản trị và cung cấp dịch vụ,... 

- Hà Nội là trung tâm tài chính – ngân hàng hàng đầu của vùng và cả nước.

Ngoài ra, các ngành dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, giáo dục và đào tạo, y tế,... cũng đang phát triển mạnh và được chú trọng đầu tư theo hướng hiện đại.

* Định hướng phát triển

Trong thời gian tới, Đồng bằng sông Hồng tập trung phát triển các ngành dịch vụ như logistics, viễn thông, y tế chuyên sâu,...; trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ; phát huy vai trò trung tâm đào tạo nguồn lao động chất lượng cao dẫn đầu cả nước; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với sản phẩm đa dạng, độc đáo, gắn với phát huy giá trị của nền văn minh sông Hồng.

Luyện tập

Luyện tập 1: Dựa vào hình 26.2, kể tên một số trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp tiêu biểu của vùng Đồng bằng sông Hồng.


Lời giải:

- Các trrung tâm công nghiệp của vùng: Hà Nội, Hải Phòng, Phúc Yên, Từ Sơn, Cẩm Phả, Hải Dương, Hưng Yên, Hạ Long, Nam Định.

- Các ngành công nghiệp tiêu biểu của vùng: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất ô tô; cơ khí; dệt, may; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác than; sản xuất hóa chất; nhiệt điện; đóng tàu và thuyền; khai thác khí tự nhiên.

Luyện tập 2: Cho ví dụ về thế mạnh để phát triển ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải:

Đồng bằng sông Hồng là nơi lưu giữ nhiều di sản văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng như:

- Di sản văn hóa thế giới: Quần thể danh thắng Tràng An, Khu di tích Cố đô Hoa Lư.

- Các di tích lịch sử: Khu di tích Cổ Loa, Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử Giám.

- Các danh lam thắng cảnh: Vịnh Hạ Long, Bái Đính, Tam Cốc - Bích Động, Chùa Hương,...

Vận dụng

Viết bài giới thiệu về một di sản thế giới ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải:

Hoàng thành Thăng Long Hà Nội

     Ngày 1/8/2010  Ủy ban di sản thế giới thuộc UNESCO đã thông qua nghị quyết công nhận khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là di sản Văn hóa thế giới. Những giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản này được ghi nhận bởi 3 đặc điểm nổi bật: chiều dài lịch sử văn hóa suốt 13 thế kỷ; tính liên tục của di sản với tư cách là một trung tâm quyền lực, và các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú, sinh động.

     Địa chỉ Hoàng thành Thăng Long: Số 19C Hoàng Diệu, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội, tọa lạc giữa trung tâm Thủ đô với điều kiện giao thông thuận lợi giúp du khách dễ dàng ghé thăm. Hoàng thành Thăng Long có tiến trình lịch sử kéo dài trong suốt 13 thế kỷ và trải qua các vương triều phong kiến, từ thời Lý, Trần, Lê, Mạc đến thời Nguyễn và giai đoạn chống Pháp. Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long và di tích khảo cổ ở số 18 Hoàng Diệu là quần thể di sản, văn hóa tiêu biểu, phản ánh tiến trình lịch sử của nước Việt trong suốt 13 thế kỷ (từ thế kỷ 11 - thế kỷ 18).

     Trải qua nhiều biến động, Kinh đô Thăng Long xưa kia đã không còn những tòa thành đồ sộ hay lầu son gác tía nhưng những di tích, dấu vết còn sót lại đã chứa đựng giá trị lịch sử, văn hóa to lớn. Tất cả là minh chứng cho lịch sử dựng nước, giữ nước của một nước Việt độc lập qua bao thời kỳ. Khu di tích Hoàng thành Thăng Long ngày nay bao gồm nhiều công trình kiến trúc độc đáo. Mỗi công trình đều khoác lên mình vẻ đẹp cổ kính, oai nghiêm cùng những câu chuyện lịch sử lâu đời: Cột cờ Hà Nội, Cửa Bắc, Điện Kính Thiên, Đoan Môn,…