Giải SGK Địa 12 Chân trời sáng tạo Bài 35: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Câu hỏi: Thu thập tài liệu và viết báo cáo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long.

- Nêu các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Gợi ý nội dung báo cáo:

- Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Nhiệt độ

+ Lượng mưa

+ Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan

+ Mực nước biển dâng

- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Ảnh hưởng đối với tự nhiên

+ Ảnh hưởng đối với kinh tế - xã hội

- Các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Giải pháp giảm nhẹ

+ Giải pháp thích ứng

Tham khảo:

* Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Nhiệt độ: nhiệt độ có xu thế tăngởtất cả các tiểu vùng với tốc độ trung bình 0,027°C/năm.

+ Lượng mưa: xu thế tăng, giảm không rõ ràng; biến đổi lượng mưa cực đoan tăng, khoảng 0,3mm/thập kỷ, số ngày có lượng mưa lớn hơn 50mm có xu thế tăng ở các trạm Mỹ Tho, Cao Lãnh, Ba Tri và xu thế giảm ở các trạm Cà Mau, Cần Thơ, Châu Đốc. Ngày bắt đầu mùa mưa có xu thế tăng khoảng 2 ngày/thập kỷ

+ Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan: trong vài năm trở lại đây, thời tiết thất thường, nắng gắt hơn, mưa lớn hơn, mặn xâm nhập sâu hơn và đến gần tháng 11 của năm vẫn xuất hiện lũ lớn, nắng nóng kéo dài, mưa với lưu lượng lớn kèm theo giông lốc, các thiên tai xảy ra với cường độ ngày càng cao và ngày càng khó dự báo hơn trước.

+ Mực nước biển dâng: xu hướng nước biển dâng ngày càng cao mức độ xâm nhập mặn vào các sông ngày càng lớn, diện tích đất nhiễm mặn ngày càng tăng. Phạm vi ảnh hưởng sâu hơn trung bình nhiều năm. Sông Hậu có phạm vi ảnh hưởng sâu khoảng 66 km, sâu hơn cùng kỳ năm 2016 khoảng 6 km, sâu hơn khoảng 6 km so với mức sâu nhất năm 2016

* Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

- Ảnh hưởng đối với tự nhiên

+ Nhiệt độ ở ĐBSCL có xu thế tăng lên trong toàn khu vực với mức tăng từ 0,4 đến 1,6 độ C/61 năm; lượng mưa có xu thế gia tăng từ 1,5-20% trong vòng 61 năm nhưng xu thế tăng mưa mùa đông, mùa xuân, giảm ở mùa hè và các tỉnh ven biển; các hiện tượng cực đoan như số ngày nắng nóng kéo dài; xu thế nước biểng dâng từ 3,5-8,7mm/năm; hạn hán tăng từ 0,05-0,2 đơn vị/61 năm.

+ Nước biển dâng là thách thức lớn nhất của đồng bằng châu thổ này. Nếu nước biểng dâng cao 100cm, sẽ có khoảng 38% diện tích có nguy cơ bị ngập. Trong đó, các tỉnh có nguy cơ ngập cao nhất là Hậu Giang (80,62%), Kiên Giang (76,86%) và Cà Mau (57,69%). Khi đó, ảnh hưởng của nước mặn thường xuyên nhiều vùng bảo tồn đất ngập nước như Tràm Chim, U Minh Thượng, Làng Sen, Trà Rai, Hà Tiên, Bãi Bồi, Đất Mũi trở nên kém bền vững hơn.

+ Một số sinh vật có thể bị tiêu diệt, 1/3 “vựa thóc” của cả nước bị ngập, 85% dân cư cần được hỗ trợ về nông nghiệp, đất bị suy thoái, hiện tượng di dân làm xáo trộn quy hoạch đô thị,… Cùng với đó, xói lởi bờ sông, bờ biển và giảm dòng chảy mùa khô cũng là những vấn đề rất đáng quan tâm.

- Ảnh hưởng đối với kinh tế – xã hội

+ Dưới tác động của biến đổi khí hậu, ở ĐBSCL, ước tính hàng trăm ngàn hecta đất bị ngập, hàng triệu người có thể bị mất nhà cửa nếu nước biển dâng cao. Sản lượng lương thực có nguy cơ giảm sút lớn, đe doạ tới an ninh lương thực của quốc gia.

+ Diện tích canh tác nông nghiệp sử dụng nguồn nước ngọt như lúa, màu, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản sẽ bị thu hẹp, năng suất và sản lượng sẽ suy giảm. Cá nước ngọt dự kiến sẽ suy giảm vì diện tích đất đồng bằng và dòng sông nhiễm mặn gia tăng. Ngược lại, cá nước mặn, lợ sẽ phát triển. Diện tích nuôi tôm, sò và hải sản khác có thể sẽ gia tăng trong tương lai. Các vùng tài nguyên rừng, đất, nước, sinh vật hoang dã, khoáng sản (than bùn, cát đá xây dựng...) sẽ bị xâm lấn.

+ Biến đổi khí hậu cũng làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại “thiên địch”. 

+ Khi mực nước biển dâng còn làm hệ thống đê biển hiện tại có nguy cơ tràn và vỡ ngay cả khi không có các trận bão lớn. 

+ Nông dân, ngư dân, diêm dân và thị dân nghèo sẽ là đối tượng chịu nhiều tổn thương nặng nề do thiếu nguồn dinh dưỡng, thiếu khả năng tài chính, thiếu điều kiện tiếp cận thông tin để có thể đối phó kịp thời với sự thay đổi của thời tiết và khí hậu. 

* Các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Giải pháp giảm nhẹ:

- Trồng cây quanh nhà; tái sử dụng, tái chế rác thải, nước thải; trữ nước gia đình, tiết kiệm dùng nước; gia cố, thay đổi kiến trúc nhà cửa,

- Tăng cường năng lực, nhận thức, ý thức và hành vi bảo vệ môi trường - sinh thái, giảm thiểu các tác nhân làm khí hậu xấu hơn.

- Xây dựng quy chuẩn xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tương lai

- Xây dựng chiến lược tổng thể bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công; kiểm soát khai thác nước ngầm và tình trạng sụt lún đất do khai thác nước ngầm; xây dựng hệ thống công trình trữ nước mùa mưa, điều hoà nguồn nước cho mùa khô để giảm thiểu tác động của hạn hán và xâm nhập mặn.

- Xây dựng và duy trì mạng lưới thông tin, nâng cấp hệ thống cảnh báo thời tiết - thiên tai; tăng cường hợp tác quốc tế và quốc gia, thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin trong và ngoài nước.

+ Giải pháp thích ứng:

- Điều chỉnh cơ cấu thời vụ, thay đổi giống cây, con khả năng chống chịu bất lợi về thời tiết, tập trung sản xuất nông nghiệp chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp hiệu quả cao, tối ưu hoá giá trị nông nghiệp; phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thuỷ sản.

- Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đê biển, đê bao, bờ biển, công trình kiểm soát lũ, mặn, hệ thống thuỷ lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững;  Xây dựng, củng cố công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn cho dân cư và cơ sở hạ tầng; phát triển rừng ngập mặn và các đa dạng sinh học ven biển gắn với bảo đảm đa dạng sinh học và sinh kế bền vững; Hoàn thiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; củng cố, nâng cấp công trình kết hợp sơ tán dân phòng chống lũ, bão.

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc, đường thuỷ nội địa kết nối mạng lưới đô thị vùng.

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với từng vùng sinh thái; chủ động "sống chung với lũ và hạn hán, xâm nhập mặn", khai thác lợi thế để phát triển bền vững.

- Lồng ghép các biện pháp thích nghi với biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương