Mở đầu: Đông Nam Bộ là vùng giàu tiềm năng phát triển kinh tế, có nền kinh tế năng động nhất nước ta. Vậy thế mạnh và hạn chế trong phát triển kinh tế của vùng là gì? Tình hình phát triển các ngành kinh tế ra sao?
Lời giải:
* Thế mạnh
- Địa hình và đất:
+ Địa hình Đông Nam Bộ là sự chuyển tiếp giữa các cao nguyên ở Tây Nguyên với đồng bằng sông Cửu Long nên nhìn chung tương đối bằng phẳng.
+ Vùng có đất badan khá màu mỡ, chiếm 40% diện tích đất của vùng.
+ Đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ chiếm tỉ lệ khá lớn
+ Ngoài ra, vùng còn có đất phù sa ven các sông Sài Gòn, sông Đồng Nai,...
- Khí hậu: cận xích đạo gió mùa, ít chịu ảnh hưởng của bão, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên
- Nguồn nước: có các sông lớn như sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Thị Vải,... và một số hồ lớn là hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An,...
- Rừng: Hệ động – thực vật trong rừng phong phú, trong vùng có các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới.
- Khoáng sản: Có nhiều mỏ dầu và mỏ khí tự nhiên với trữ lượng lớn ngoài khơi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; một số loại khoáng sản như sét, cao lanh, đá axit,...
- Biển, đảo: nguồn sinh vật phong phú, ngư trường rộng, nhiều bãi biển đẹp, một số đoạn bờ biển nước sâu,...
* Hạn chế
- Mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng gây thiếu nước cho sản xuất.
- Vùng cũng chịu ảnh hưởng đáng kể của thuỷ triều và xâm nhập mặn, kết hợp tác động của biến đổi khí hậu gây nhiều trở ngại đến sản xuất và đời sống.
* Tình hình phát triển các ngành kinh tế:
- Nông nghiệp
+ Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng trong vùng đa dạng, như các cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,...
+ Chăn nuôi: Vùng đang đẩy mạnh phát triển đàn bò, lợn, gia cầm,...
- Lâm nghiệp: Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 451,3 nghìn m³, chủ yếu từ gỗ tràm, keo, cao su,...
- Thuỷ sản: Năm 2021, sản lượng thuỷ sản trong vùng đạt hơn 518 nghìn tấn (chiếm 5,9% sản lượng cả nước). Trong đó, sản lượng thuỷ sản khai thác khoảng 374,1 nghìn tấn (chiếm 9,5% sản lượng khai thác cả nước).
I. Khái quát
Câu hỏi: Dựa vào hình 32.1 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đông Nam Bộ.
- Nêu đặc điểm dân số của vùng
Lời giải:
- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:
+ Diện tích khoảng 23,6 nghìn km2, gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Có vùng biển rộng thuộc Biển Đông với nhiều đảo, quần đảo như Côn Sơn,…
+ Tiếp giáp Cam-pu-chia; giáp Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh trong vùng đều thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Có TP Hồ Chí Minh là thành phố lớn của Việt Nam, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ,… của các tỉnh phía nam và cả nước.
=> Vị trí địa lí thuận lợi mở rộng giao lưu, thu hút nguồn nguyên liệu và mở rộng thị trường đến các tỉnh lân cạn, phát triển các ngành kinh tế biển, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Đặc điểm dân số:
+ Năm 2021, dân số khoảng 18,3 triệu người (chiếm 18,6% dân số cả nước), mật độ dân số cao (778 người/km2).
+ Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,98%, vùng thu hút nhiều lao động nhập cư từ các vùng khác trong cả nước. Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 54,1% tổng số dân. Tỉ lệ dân thành thị đạt 66,4%.
+ Là nơi cư trú của nhiều dân tộc Kinh, Chơ-ro, Nùng, Tày, Chăm, Khơ-me,…
II. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Thế mạnh
- Địa hình và đất:
+ Địa hình Đông Nam Bộ là sự chuyển tiếp giữa các cao nguyên ở Tây Nguyên với đồng bằng sông Cửu Long nên nhìn chung tương đối bằng phẳng.
+ Vùng có đất badan khá màu mỡ, chiếm 40% diện tích đất của vùng.
+ Đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ chiếm tỉ lệ khá lớn => Thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn.
+ Ngoài ra, vùng còn có đất phù sa ven các sông Sài Gòn, sông Đồng Nai,... => Thuận lợi trồng cây lương thực, rau đậu.
- Khí hậu:
+ Đông Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít chịu ảnh hưởng của bão, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên, => Thuận lợi trong việc phát triển các giống cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới cho năng suất cao như cà phê, cao su, hồ tiêu,...
- Nguồn nước:
+ Đông Nam Bộ có các sông lớn như sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Thị Vải,... và một số hồ lớn là hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An,...
+ Sông, hồ trong vùng thuận lợi để phát triển thuỷ điện, thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản,...
+ Vùng có nguồn nước khoáng, nước nóng góp phần phát triển du lịch.
- Rừng:
+ Trong vùng có các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới như Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Cát Tiên, Côn Đảo;
+ Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai; Khu dự trữ sinh quyển thế giới rừng ngập mặn Cần Giờ,...
=> Hệ động – thực vật trong rừng phong phú, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
- Khoáng sản:
+ Đông Nam Bộ có nhiều mỏ dầu và mỏ khí tự nhiên với trữ lượng lớn ngoài khơi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Trong vùng còn có một số loại khoáng sản như sét, cao lanh, đá axit,... => Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
- Biển, đảo:
+ Bên cạnh khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, ti-tan, muối,... vùng biển ở Đông Nam Bộ có nguồn sinh vật phong phú, ngư trường rộng, nhiều bãi biển đẹp, một số đoạn bờ biển nước sâu,... => Đây là điều kiện thuận lợi để nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, phát triển du lịch, xây dựng cảng biển,...
* Hạn chế
- Mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng gây thiếu nước cho sản xuất.
- Vùng cũng chịu ảnh hưởng đáng kể của thuỷ triều và xâm nhập mặn, kết hợp tác động của biến đổi khí hậu gây nhiều trở ngại đến sản xuất và đời sống.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Thế mạnh
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Vùng Đông Nam Bộ có số dân đông, nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao hơn so với các vùng khác, thị trường tiêu thụ rộng lớn, đa dạng về văn hoá,... => Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng trong vùng khá hoàn thiện với sự phát triển đồng bộ của giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng lưới điện,... => Điều này tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, thông suốt.
- Vốn:
+ Đông Nam Bộ là vùng dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 50% tổng số dự án và khoảng 37% tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào nước ta (năm 2022), tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển các ngành kinh tế trong vùng.
- Khoa học – công nghệ:
+ Đông Nam Bộ là trung tâm khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo của nước ta.
+ Vùng có tiềm lực lớn trong nghiên cứu khoa học, dẫn đầu về triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và đời sống, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng và cả nước.
- Chính sách phát triển:
+ Nhiều chính sách được ban hành tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của vùng như chính sách thu hút đầu tư, chuyển đổi số, liên kết vùng....
* Hạn chế
- Tỉ lệ gia tăng dân số cơ học cao gây sức ép lên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất – kĩ thuật khá hoàn thiện nhưng nhiều nơi đang bị xuống cấp.
- Thị trường nhiều biến động gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển các ngành kinh tế trong vùng.
III. Tình hình phát triển các ngành kinh tế
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày khái quát tình hình phát triển kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ.
Lời giải:
- Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh vào các ngành có tiềm năng, lợi thế, có năng suất lao động và hàm lượng tri thức cao.
- Sự liên kết giữa các ngành, các thành phần kinh tế và giữa các địa phương được chú trọng phát triển.
- Năm 2021, GRDP của vùng đạt 2587,6 nghìn tỉ đồng, chiếm 30,6% GDP cả nước.
Câu hỏi: Dựa vào hình 32.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.
Lời giải:
- Đông Nam Bộ có lợi thế phát triển ngành dịch vụ.
- Trong cơ cấu GRDP của vùng năm 2021, dịch vụ chiếm hơn 42%.
- Đông Nam Bộ có hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng, khá toàn diện.
- Các thành tựu khoa học – công nghệ đang được ứng dụng vào tất cả các ngành dịch vụ trong vùng, như tài chính – ngân hàng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại, du lịch, giáo dục đào tạo, y tế,...
Câu hỏi: Dựa vào hình 32.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển ngành dịch vụ ở vùng Đông Nam Bộ.
Lời giải:
- Năm 2021, dịch vụ chiếm hơn 42% cơ cấu GRDP, hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng, khá toàn diện. Các thành tựu khoa học – công nghệ được ứng dụng vào tất cả các ngành dịch vụ.
+ Tài chính – ngân hàng: phát triển hàng đầu cả nước, các dịch vụ đa dạng như nhận gửi tiền, cấp tín dụng, thanh toán qua tài khoản,… Trung tâm tài chính lớn hàng đầu của vùng là TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương,…
+ Giao thông vận tải: Các loại hình vận tải đa dạng, khối lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển xu hướng tăng. Mạng lưới giao thông khá dày đặc và hoàn thiện với đầu mối giao thông là TP Hồ Chí Minh. Đường bộ có các tuyến quan trọng như quốc lộ 1, 22, 51, cao tốc TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây – Phan Thiết,… Đường sắt có tuyến đường sắt Bắc – Nam, đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên đang trong quá trình hoàn thiện. Mạng lười đường thủy nội địa phát triển trên các sông chính như sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Thị Vải,… Giao thông đường biển phát triển các tuyến trong nước và quốc tế, các cảng biển quan trọng là Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh,… Đường hàng không phát triển các tuyến bay trong nước và quốc tế. Cảng hàng không quốc tế quan trọng là Tân Sơn Nhất. Cảng hàng không quốc tế Long Thành đang được xây dựng.
+ Thương mại: nội thương năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hơn 27% cả nước. Mạng lưới nội thương đa dạng, hoạt động phát triển mạnh ở các đô thị như TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một,… Ngoại thương, là vùng có trị giá xuất, nhập khẩu cao. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu là nhiên liệu, công nghiệp chế biến, hàng nông sản và nông sản chế biến.
+ Du lịch: nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên như các yếu tố địa chất, địa hình (núi Bà Đen, bãi biển Vũng Tàu,…), thủy văn (sông Sài Gòn, hồ Dầu Tiếng), hệ sinh thái (Vườn quốc gia Cát Tiên, khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ). Tài nguyên du lịch văn hóa như các di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng (Dinh Độc Lập, địa đạo Củ Chi, Bến cảng Nhà Rồng,…); di tích khảo cổ (Mộ cự thạch Hàng Gòn, Giồng Cá Vồ), di tích kiến trúc (Nhà thờ Đức Bà,…); giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội; văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác (Đờn ca tài tử Nam Bộ). Năm 2022, doanh thu du lịch lữ hành của vùng đạt 18,1 nghìn tỉ đồng (chiếm 50% cả nước). Các trung tâm du lịch của vùng là TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.
+ Là trung taam giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học – công nghệ hàng đầu cả nước.
- Định hướng phát triển: phát triển mạnh dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển,… Trở thành trung tâm khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo, trung tâm logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực.
Câu hỏi: Dựa vào hình 32.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở vùng Đông Nam Bộ.
Lời giải:
* Nông nghiệp
- Trồng trọt:
+ Cơ cấu cây trồng trong vùng đa dạng, như các cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,...
+ Cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, điều,... được trồng trên quy mô lớn tại các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai.
+ Cây công nghiệp hàng năm như mía, lạc,... được trồng ở Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu,...
+ Cây ăn quả được trồng nhiều ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước. Các giống cây mới được trồng trong vùng và cho năng suất cao.
- Chăn nuôi:
+ Vùng đang đẩy mạnh phát triển đàn bò, lợn, gia cầm,...
+ Chăn nuôi bò sữa phát triển ở Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai theo hướng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
+ Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển ở các tỉnh trong vùng và đang chuyển đổi mạnh sang hướng nuôi công nghiệp, đặc biệt ở Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Lâm nghiệp
- Vùng Đông Nam Bộ có tổng diện tích rừng là 479,8 nghìn ha, trong đó diện tích rừng trồng là 222,5 nghìn ha (năm 2021).
- Rừng phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi thuộc các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, khu vực ven biển Thành phố Hồ Chí Minh,...
- Trong đó, tỉnh Đồng Nai và Bình Phước có diện tích rừng lớn nhất (chiếm 71,2% tổng diện tích rừng toàn vùng).
- Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 451,3 nghìn m³, chủ yếu từ gỗ tràm, keo, cao su,...
- Hoạt động bảo vệ rừng cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt tại các vườn quốc gia như Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập, Lò Gò – Xa Mát; Khu dự trữ sinh quyển thế giới Đồng Nai; Khu dự trữ sinh quyển thế giới rừng ngập mặn Cần Giờ.
* Thuỷ sản
- Hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản của vùng khá phát triển.
- Năm 2021, sản lượng thuỷ sản trong vùng đạt hơn 518 nghìn tấn (chiếm 5,9% sản lượng cả nước). Trong đó, sản lượng thuỷ sản khai thác khoảng 374,1 nghìn tấn (chiếm 9,5% sản lượng khai thác cả nước).
- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt diễn ra tại các lòng hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An và các sông lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải,... Ở khu vực ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nuôi trồng nhiều loại hải sản như tôm, cá,... Năm 2021, diện tích nuôi trồng thuỷ sản trong vùng khoảng 23 nghìn ha.
- Hoạt động khai thác thuỷ sản phát triển chủ yếu ở khu vực ven bờ và ngoài khơi. Các phương tiện khai thác thuỷ sản ngày càng hiện đại.
- Theo định hướng phát triển, vùng Đông Nam Bộ sẽ tăng hiệu quả trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm. Một số khu vực sản xuất được quy hoạch thành vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như vùng sản xuất rau và hoa, sản xuất cây ăn quả xuất khẩu, chăn nuôi lợn, nuôi tôm nước ngọt và nước lợ,...
Luyện tập
Dựa vào hình 32.2, lựa chọn 3 trung tâm công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ và xác định các ngành công nghiệp tại các trung tâm công nghiệp đã chọn.
Lời giải:
- Trung tâm công nghiệp TP Hồ Chí Minh: cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất ô tô; sản xuất vật liệu xây dựng; giày, dép; dệt, may; sản xuất hóa chất; sản xuất đồ uống; sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Trung tâm công nghiệp Thủ Dầu Một: sản xuất đồ uống; giày, dép; dệt, may; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Trung tâm công nghiệp Vũng Tàu: giày, dép; dệt, may; ; sản xuất, chế biến thực phẩm; hóa dầu; sản xuất hóa chất; đóng tàu.
Vận dụng
Lựa chọn, tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về thế mạnh để phát triển một trong các ngành kinh tế (công nghiệp; dịch vụ; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) ở địa phương em sinh sống.
Lời giải:
Báo cáo ngắn về thế mạnh để phát triển công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh
- Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Ngành công nghiệp đóng góp quan trọng vào GRDP của TP.HCM, với tốc độ tăng trưởng cao và nhiều tiềm năng phát triển.
- Thế mạnh:
* Vị trí địa lý:
+ Nằm ở vị trí chiến lược, cửa ngõ giao thương quốc tế quan trọng.
+ Hệ thống giao thông kết nối đa dạng: đường bộ, đường thủy, đường hàng không.
+ Cảng biển lớn nhất cả nước, thuận lợi cho xuất nhập khẩu.
* Hạ tầng:
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp.
+ Khu công nghiệp tập trung với diện tích rộng, quy hoạch bài bản.
+ Nguồn điện, nước, thông tin liên lạc dồi dào.
* Nguồn nhân lực:
+ Lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn và kỹ năng tay nghề ngày càng cao.
+ Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp.
* Thị trường:
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, both trong nước và quốc tế.
+ Nhu cầu về sản phẩm công nghiệp ngày càng cao.
+ Nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp TP.HCM tiếp cận thị trường rộng lớn.