Mở đầu SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 40): Sulfuric acid là hoá chất hàng đầu trong nhiều ngành sản xuất, được mệnh danh là “máu” của các ngành công nghiệp. Sản lượng sulfuric acid của một quốc gia là một trong những chỉ số đánh giá sức mạnh công nghiệp hoá chất của quốc gia đó. Sulfuric acid có tính chất và ứng dụng gì trong đời sống?
Trả lời:
- Tính chất của sulfuric acid:
+ Tính chất vật lí: chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi, nặng gần gấp hai lần nước (H2SO4 98% có khối lượng riêng là 1,84 g/mL),
+ Tính chất hóa học:
* Dung dịch sulfuric acid loãng là một trong các acid mạnh và có đầy đủ tính chất của acid:
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ.
- Tác dụng với kim loại hoạt động trong dãy hoạt động hoá học.
- Tác dụng với basic oxide và base.
- Tác dụng với nhiều muối.
* Dung dịch sulfuric acid đặc có tính oxi hoá mạnh và tính háo nước.
- Ứng dụng: dùng trong sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa tổng hợp, tơ sợi hoá học, chất dẻo, sơn màu,...
1. Sulfuric acid
a. Tính chất vật lí của sulfuric acid
Câu hỏi 1 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 40): Quan sát Hình 7.1, nhận xét màu, trạng thái của sulfuric acid ở điều kiện thường và cho biết tại sao sulfuric acid lại không bay hơi.
Trả lời:
- Sulfuric acid là chất lỏng, sánh như dầu, không màu, không bay hơi.
- Sulfuric acid không bay hơi do với cấu tạo gồm các nguyên tử hydrogen linh động và các nguyên tử oxygen có độ âm điện lớn, giữa các phân tử sulfuric acid hình thành nhiều liên kết hydrogen:
b. Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học và ứng dụng của sulfuric acid
Câu hỏi 2 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 41): Quan sát hình 7.2 mô tả cấu tạo phân tử của H2SO4
Trả lời:
- Phân tử H2SO4 có 2 liên kết H - O, 2 liên kết S - O, 2 liên kết S = O
- Liên kết trong phân tử là liên kết cộng hoá trị
Câu hỏi 3 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 41): Quan sát Hình 7.3, nêu hiện tượng, viết phương trình hoá học xảy ra (nếu có).
a) Hiện tượng: Có kết tủa trắng xuất hiện.
Phương trình hoá học: H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2H2O.
b) Hiện tượng: Có khí thoát ra.
Phương trình hoá học: H2SO4 + Na2CO3 → Na2SO4 + CO2↑ + H2O.
Câu hỏi 4 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 41): Viết quá trình oxi hoá và quá trình khử trong phản ứng của H2SO4 đặc với Cu ở Thí nghiệm 1.
Trả lời:
Quá trình oxi hoá:
Quá trình khử:
Câu hỏi 5 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 41): Giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 2.
Trả lời:
- Hiện tượng: Đường tinh luyện dần dần hoá than, có hiện tượng sủi bọt đẩy C trào ra ngoài cốc.
- Giải thích hiện tượng: Dung dịch sulfuric acid đặc có khả năng lấy nước từ các hợp chất carbohydrate như đường tinh luyện và khiến chúng hoá đen (hiện tượng than hoá). Sau đó một phần C sinh ra tiếp tục phản ứng với H2SO4 đặc tạo thành các khí CO2, SO2. Các khí này thoát ra đẩy C trào lên khỏi miệng cốc.
- Phương trình hoá học minh hoạ:
C12H22O11 12C + 11H2O
C + 2H2SO4 (đặc) → CO2↑ + 2SO2↑ + 2H2O.
Luyện tập SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 42): Viết phương trình hóa học khi cho dung dịch H2SO4 đặc tác dụng với KBr, C. Cho biết sản phẩm khử duy nhất là SO2
Lời giải:
2H2SO4 + 2KBr → K2SO4 + Br2 + SO2 + 2H2O
C + 2H2SO4 → 2SO2 + CO2 + 2H2O
c. Cách bảo quản sử dụng và nguyên tắc xử lý sơ bộ khi bị bỏng acid
Câu hỏi 6 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 43): Quan sát Hình 7.5, mô tả cách pha loãng sulfuric acid. Giải thích.
Trả lời:
- Vì sulfuric acid 98% có khối lượng riêng là 1,84 g/cm3, nước có khối lượng riêng là 1 g/cm3, do đó sulfuric acid đặc nặng hơn nước, nếu đổ nước vào acid, nước nhẹ hơn nên nổi ở trên, một phần nước hòa tan với acid, tỏa lượng nhiệt lớn, làm phần nước còn lại sôi và bắn ra ngoài kèm theo các hạt acid, gây nguy hiểm cho người pha. Vậy nên cách pha đúng là đổ từ từ sulfuric acid đặc vào nước.
Câu hỏi 7 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 43): Hãy nêu nguyên tắc chung trong việc xử lí sơ bộ khi bỏng acid.
- Khi bỏng acid, cần nhanh chóng bỏ quần áo bị dính acid, sau đó rửa ngay bằng nước sạch khoảng 20 phút. Tiếp theo, cần nhanh chóng chuyển người bị bỏng đến cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và điều trị.
d. Quy trình sản xuất sulfuric acid theo phương pháp tiếp xúc
Câu hỏi 8 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 43): Hãy giải thích vì sao ở giai đoạn tạo ra SO3 người ta phải chọn điều kiện phản ứng ở nhiệt độ cao 450oC – 500oC
Trả lời:
Do phản ứng có < 0 ⇒ phản ứng toả nhiệt
Nhưng nếu hạ nhiệt độ quá thấp thì sự chuyển động của các phân tử khí giảm → thực tế người ta phải chọn điều kiện phản ứng ở nhiệt độ cao 450oC – 500oC và có chất xúc tác
Vận dụng SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 43): Hãy cho biết giai đoạn nào trong quá trình sản xuất H2SO4 có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Giải thích.
Lời giải:
Sản xuất sulfur dioxide (SO2) có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Vì những nguyên nhân sau:
+ Việc khai thác nguyên liệu (sulfur hoặc quặng pyrite sắt) tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (như xói mòn, sụt đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến quặng).
+ Việc đốt nguyên liệu (sulfur hoặc quặng pyrite sắt) cần một lượng lớn nhiên liệu, khí thải khi đốt các nhiên liệu này gây ô nhiễm môi trường.
+ Trong quá trình sản xuất làm thất thoát SO2 ra môi trường cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường (như mưa acid).
2. Muối sulfate
Câu hỏi 9 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 44): Nêu ứng dụng trong đời sống, sản xuất của một số muối sulfate mà em biết.
Muối sulfate có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất.
- Calcium sulfate (CaSO4) được dùng trong sản xuất vật liệu xây dựng; làm chất phụ gia để làm đông các sản phẩm như đậu hũ, đậu non…
- Barium sulfate (BaSO4) được sử dụng như một loại bột màu làm phụ gia pha màu cho công nghiệp sơn, cho thuỷ tinh, cho gốm sứ cách điện và cao su chất lượng cao…
- Magnesium sulfate (MgSO4) được sử dụng sản xuất muối tắm; làm giảm dịu cơ bắp khi sưng tấy cho con người; bổ sung magnesium cho tôm, cá, động vật thuỷ sinh khác, …
- Ammonium sulfate (NH4)2SO4 là thành phần của thuốc trừ sâu hoà tan, thuốc diệt nấm, phân bón, sử dụng kết hợp với chlorine để tạo monochloramine để khử trùng nước uống…
Câu hỏi 10 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 44): Quan sát hình 7.6, trình bày cách nhận biết ion SO42 - , nêu hiện tượng xảy ra, viết phương trình hóa học
Trả lời:
- Để nhận biết ion SO42- ta sử dụng các dung dịch muối của barium (Ba2+), ví dụ như BaCl2, Ba(NO3)2… hoặc Barium hydroxide Ba(OH)2.
- Hiện tượng: Phản ứng sẽ cho kết tủa trắng không tan trong nước và acid mạnh. Thuốc thử thường dùng để nhận biết biết ion SO42- là BaCl2.
- Tổng quát: SO42- + Ba2+ → BaSO4(↓ trắng)
- Một số phương trình hóa học minh họa:
Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4(↓ trắng) + 2NaCl
H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4(↓ trắng) + 2H2O
Bài tập
Bài tập 1 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 45): Tính chất nào sau đây không phải tính chất của dung dịch sulfuric acid đặc?
A. Tính háo nước.
B. Tính oxi hoá.
C. Tính acid.
D. Tính khử.
Giải thích:
Các số oxi hóa có thể có của sulfur: -2; 0; +2; +4; +6.
Vì +6 là số oxi hóa lớn nhất của sulfur, do đó trong các phản ứng oxi hóa khử, số oxi hóa của sulfur chỉ có thể giảm về +4 (hoặc +2; 0; -2). Vậy trong phản ứng oxi hóa khử H2SO4 đặc không có khả năng thể hiện tính khử, mà chỉ thể hiện tính oxi hóa.
→ Chọn D.
Bài tập 2 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 45): Để nhận biết anion có trong dung dịch K2SO4, không thể dùng thuốc thử nào sau đây?
A. Ba(OH)2.
B. BaCl2.
C. Ba(NO3)2.
D. MgCl2.
Đáp án đúng: D
MgCl2 không phản ứng với K2SO4.
Bài tập 3 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 45): Dung dịch sulfuric acid đặc được dùng làm khô khí nào trong số các khí sau CO, H2, CO2, SO2, O2 và NH3. Giải thích.
Lời giải:
Dung dịch sulfuric acid đặc được dùng làm khô khí H2, CO2, SO2, O2
Giải thích: Do sulfuric acid đặc có tính oxi hoá mạnh nên sẽ tác dụng được với những chất có tính khử mạnh như: NH3, CO
Bài tập 4 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 45): Cho các dung dịch không màu của mỗi chất sau: K2CO3, Na2SO4, Ba(NO3)2. Hãy trình bày cách phân biệt các dung dịch đã cho bằng phương pháp hoá học. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Lời giải:
Trích mẫu thử.
Cho lần lượt từng mẫu thử tác dụng với dung dịch H2SO4.
+ Nếu có kết tủa xuất hiện → mẫu thử là Ba(NO3)2.
Ba(NO3)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HNO3.
+ Nếu có khí thoát ra → mẫu thử là K2CO3.
K2CO3 + H2SO4 → K2SO4 + CO2↑ + H2O.
+ Nếu không có hiện tượng gì xuất hiện → mẫu thử là Na2SO4.
Bài tập 5 SGK Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 7 (trang 45): Có 4 mẫu sau: dung dịch NaOH, dung dịch HCl, dung dịch H2SO4 và H2O được kí hiệu bằng các chữ cái A, B, C và D (không theo trình tự trên). Kết quả của những thí nghiệm nhận biết những mẫu này được ghi trong bảng sau:
Hãy cho biết A, B, C và D là kí hiệu của những chất nào. Giải thích và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Lời giải:
Chất B làm xanh quỳ tím và không tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 nên chất B là NaOH.
Chất C không làm đổi màu quỳ tím và không tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 nên chất C là H2O.
Chất D làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ và không tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 nên chất D là HCl.
Chất A làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ và tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 nên chất A là H2SO4.
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl.