Giải SGK Địa 12 Cánh Diều Bài 24: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ

Mở đầu: Đông Nam Bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, là vùng kinh tế năng động, đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vậy Đông Nam Bộ có những thế mạnh và hạn chế gì đối với phát triển kinh tế - xã hội? Các ngành công nghiệp; dịch vụ; nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển ra sao? Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường như thế nào?

Lời giải:

a. Thế mạnh

* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình và đất:

+ Địa hình tương đối bằng phăng, thuận lợi cho phát triển kinh tế.

+ Trong vùng có hai nhóm chính là dất ba-dan với khoảng 40% và đất xám phù sa cổ với khoảng 40% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng

 - Khí hậu: Đông Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, phân hoá giữa mùa mưa và mùa khô rõ rệt

 - Nguồn nước:

+ Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và các hồ như: Dầu Tiếng, Trị An,.... Nguồn nước nóng, nước khoáng

 - Rừng: phần lớn là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, ngoài ra còn có các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển.

 - Khoáng sản:

+ Vùng có một số loại có giá trị như: dầu mỏ và khí tự nhiên; ngoài ra còn có ti-tan, cao lanh, đá vôi,...

- Tài nguyên biển: Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên, gần các ngư trường lớn, có các đảo, bãi tắm và phong cảnh đẹp.

* Điều kiện kinh tế - xã hội

- Đông Nam Bộ có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, là địa bàn thu hút đông lực lượng lao động có chuyên môn cao từ các vùng khác.

- Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển đồng bộ, hiện đại tạo sức thu hút lớn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Vùng có nhiều chính sách đổi mới, sáng tạo, phù hợp với mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại của cả nước, tạo nền tảng và động lực để phát triển.

b. Hạn chế

- Mùa khô gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, xâm nhập mặn và các diễn biển thất thường của biến đổi khí hậu.

- Tỉ lệ dân nhập cư cao, gây sức ép đến nhà ở, cơ sở hạ tầng, việc làm, an sinh xã hội của vùng, nhất là tại các khu công nghiệp.

- Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.

c. Sự phát triển của các ngành

* Công nghiệp

- Đông Nam Bộ là vùng phát triển công nghiệp hàng đầu của cả nước, giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm.

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng.

* Giao thông vận tải

- Đông Nam Bộ là đầu mối giao thông lớn nhất khu vực phía nam và quan trọng của cả nước.

- Mạng lưới giao thông của vùng Đông Nam Bộ có đủ loại hình, ngày càng hoàn thiện và hiện đại.

* Thương mại

- Hoạt động nội thương của Đông Nam Bộ phát triển và phân bố rộng rãi phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư.

- Hoạt động ngoại thương của Đông Nam Bộ rất phát triển.

* Du lịch

- Đông Nam Bộ là một trong những vùng du lịch phát triển của nước ta.

- Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng được xác định là: du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm hiểu văn hoá – lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển đảo....

* Nông nghiệp

- Nông nghiệp luôn chiếm ưu thế, với 80,8% giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng (năm 2021), trong đó thế mạnh là cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và chăn nuôi.

* Thủy sản

- Thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đông Nam Bộ.

- Vùng đang đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, đánh bắt xa bờ, định vị tàu thuyền, nâng cấp đội tàu khai thác ngoài khơi,...

- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của vùng đang có sự chuyển đổi chủng loại nuôi sang các giống mới, đặc sản, có giá trị kinh tế cao và nhu cầu lớn trên thị trường.

* Lâm nghiệp

- Lâm nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (2,4%, năm 2021) bao gồm: khai thác gỗ và lâm sản, trồng rừng và chăm sóc rừng.

d. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường

- Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở vùng Đông Nam Bộ có mối quan hệ chặt chẽ, đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

- Việc phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại dựa vào khoa học – công nghệ, chuyển đổi số.... đã tác động tích cực đến môi trường của vùng, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.

- Bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên của vùng Đông Nam Bộ đã góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, môi trường sống xanh cho cộng đồng dân cư toàn vùng.

I. Khái quát

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.1 hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ.

- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Vị trí địa lí: vùng kinh tế phát triển hàng đầu cả nước, tiếp giáp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; giáp Cam-pu-chia và Biển Đông. Có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng ở khu vực phía nam và cả nước.

- Phạm vi lãnh thổ: bao gồm TP Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Diện tích tự nhiên khoảng 23,6 nghìn km2. Có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn với các đảo và 1 quần đảo Côn Sơn.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu khái quát về dân số của vùng Đông Nam Bộ.

Lời giải:

- Dân số đông: trên 18,3 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,98 % (2021).

- Mật độ dân số cao với 778 người/km2 (năm 2021), cao gấp 2,6 lần mật độ trung bình cả nước. - Vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước với 66,4%.

- Vùng có nhiều dân tộc cùng chung sống như: Kinh, Chăm, Khơ-me, Hoa,... với văn hoá truyền thống phong phú, đa dạng.

II. Các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.1, hãy:

- Phân tích các thế mạnh đối với phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ.

- Phân tích các hạn chế cần giải quyết trong phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

Thế mạnh

* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình và đất:

+ Nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có địa hình tương đối bằng phăng, thuận lợi cho phát triển kinh tế.

+ Trong vùng có hai nhóm chính là dất ba-dan với khoảng 40% và đất xám phù sa cổ với khoảng 40% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng, thích hợp cho phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều, hồ tiêu) và cây ăn quả.

 - Khí hậu: Đông Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, phân hoá giữa mùa mưa và mùa khô rõ rệt, thuận lợi cho hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm và phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới cho năng suất cao.

 - Nguồn nước:

+ Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và - các hồ như: Dầu Tiếng, Trị An,.... có giá trị phát triển thuỷ điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Nguồn nước nóng, nước khoảng (Bình Châu thuộc Bà Rịa Vũng Tàu), thích hợp cho phát triển du lịch.

 - Rừng:

+ Đông Nam Bộ phần lớn là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, phân bố chủ yếu ở Đồng Nai và Bình Phước.

+ Vùng có các vườn quốc gia là: Cát Tiên, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Lò Gò – Xa Mát và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ và Đồng Nai.

+ Tài nguyên rừng ở đây có ý nghĩa lớn cho việc đảm bảo môi trường sinh thái và du lịch.

 - Khoáng sản:

+ Vùng có một số loại có giá trị như: dầu mỏ và khí tự nhiên (chiếm tới 93,3% trữ lượng dầu mỏ của cả nước).

+ Ngoài ra, trong vùng còn có các khoảng sản khác như: ti-tan, cao lanh, đá vôi,... là nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp khai thác và chế biến.

- Tài nguyên biển: Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên, gần các ngư trường lớn, có các đảo, bãi tắm và phong cảnh đẹp thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: khai thác dầu thô và khí tự nhiên, khai thác thuỷ sản, xây dựng cảng nước sâu, du lịch biển đảo....

* Điều kiện kinh tế - xã hội

- Đông Nam Bộ có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, là địa bàn thu hút đông lực lượng lao động có chuyên môn cao từ các vùng khác. => Đây là điều kiện để phát triển đa ngành kinh tế và các ngành có trình độ khoa học kĩ thuật cao.

- Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển đồng bộ, hiện đại tạo sức thu hút lớn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Vùng có nhiều chính sách đổi mới, sáng tạo, phù hợp với mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại của cả nước, tạo nền tảng và động lực để phát triển.

Hạn chế

- Mùa khô gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, xâm nhập mặn và các diễn biển thất thường của biến đổi khí hậu.

- Tỉ lệ dân nhập cư cao, gây sức ép đến nhà ở, cơ sở hạ tầng, việc làm, an sinh xã hội của vùng, nhất là tại các khu công nghiệp.

- Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.

III. Phát triển các ngành kinh tế

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Là vùng phát triển công nghiệp hàng đầu cả nước, giá trị sản xuất liên tục tăng.

- Cơ cấu ngành đa dạng: công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp dệt, may và giày dép,… Hình thành các ngành công nghiệp mới, sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn và thân thiện với môi trường: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí ô tô,…

- Năm 2021 có 99 khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động, chiếm 34,4% cả nước. Đồng Nai, Bình Dương và TP Hồ Chí Minh có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhất.

- Các trung tâm công nghiệp là: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thuận An.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển giao thông vận tải ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Là đầu mối giao thông lớn nhất khu vực phía nam và quan trọng của cả nước. 

+ Số lượt vận chuyển hành khách và hàng hoá của vùng ngày càng tăng, nhất là vận chuyển hàng hoá, chiếm 17,7 % khối lượng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ của cả nước (2021). 

+ Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất vùng. 

- Mạng lưới giao thông đủ loại hình, ngày càng hoàn thiện và hiện đại.

+ Đường bộ có mạng lưới dày đặc, từ đầu mối TP. Hồ Chí Minh kết nối đến các tỉnh trong vùng và các vùng khác thông qua các quốc lộ (1, 51, 13, 20, 22,...); tuyến cao tốc Bắc – Nam.

+ Đường sắt: Vùng có tuyến đường sắt Thống Nhất chạy qua và kết thúc tại TP. Hồ Chí Minh, cùng một số tuyến đường sắt đô thị như Bến Thành – Suối Tiên,...

+ Đường thuỷ: Mạng lưới giao thông đường thuỷ của vùng ngày càng phát triển và hoàn thiện, bao gồm cả đường thuỷ nội địa và đường biển với các tuyến nội địa, quốc tế. Vùng có hệ thống cảng biển quan trọng như cảng tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu, cảng đầu mối khu vực như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.

+ Đường hàng không: Đông Nam Bộ có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (lớn nhất cả nước với các đường bay trong nước, quốc tế) và cảng hàng không Côn Đảo. Cảng hàng không quốc tế Long Thành (Đồng Nai) đang được xây dựng.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển ngành thương mại ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

* Nội thương

- Hoạt động nội thương của Đông Nam Bộ phát triển và phân bố rộng rãi phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng tăng nhanh, năm 2021 chiếm 27,8% cả nước.

- Số lượng các cơ sở bán lẻ hiện đại (siêu thị và trung tâm thương mại) ngày cảng nhiều, tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu.....

* Ngoại thương

- Hoạt động ngoại thương của Đông Nam Bộ rất phát triển.

- Tổng trị giá xuất khẩu và nhập khẩu của vùng năm 2021 là 236,5 tỉ USD, chiếm 35,3% tổng trị giá xuất khẩu và nhập khẩu cả nước, trong đó trị giá xuất khẩu đạt 112,6 tỉ USD và trị giá nhập khẩu là 123,9 tỉ USD.

- Hoạt động xuất, nhập khẩu phát triển tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương. Đồng Nai.

- Các mặt hàng xuất khẩu chính của Đông Nam Bộ là dầu thô, hàng nông sản và nông sản chế biển, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, hàng dệt, may và giày, dép....

- Thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.

- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là linh kiện: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nguyên phụ liệu dệt, may và giày, dép.... Thị trường nhập khẩu chính là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU,...

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển ngành du lịch ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Là một trong những vùng du lịch phát triển, năm 2021 thu hút trên 20% lượt khách, doanh thu du lịch lữ hành chiếm 38% cả nước.

- Sản phẩm du lịch đặc trưng là: du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm hiểu văn hóa – lich sử, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển đảo,…

- Địa bàn du lịch trọng điểm: TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Vũng Tàu. TP Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch quốc gia, động lực phát triển du lịch toàn vùng và khu vực phía nam.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển ngành nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

Nông nghiệp luôn chiếm ưu thế chiếm 80,8% giá trị toàn ngành, thế mạnh là cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và chăn nuôi.

- Là vùng có diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn của nước ta.

+ Cây trồng chủ lực: cao su, điều, hồ tiêu. 

+ Các tỉnh có diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn nhất: Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh.

- Là vùng trồng cây ăn quả lớn của cả nước. 

+ Các cây đặc sản: xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt,… 

+ Được trồng tập trung, các giống mới năng suất cao, theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Phân bố chủ yếu: Đồng Nai, Tây Ninh.

- Ngành chăn nuôi phát triển khá nhanh theo hướng trang trại tập trung quy mô lớn, áp dụng các quy trình công nghệ chăn nuôi, chế biến hiện đại, giống mới cho năng suất và chất lượng cao. Chủ yếu là gia cầm, lợn, bò, được nuôi nhiều ở Đồng Nai, Tây Ninh,…

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển ngành thủy sản ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đông Nam Bộ.

- Trong giai đoạn 2010-2021, sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, trong đó khai thác thuỷ sản chiếm ưu thế và tập trung chủ yếu ở Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Vùng đang đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, đánh bắt xa bờ, định vị tàu thuyền, nâng cấp đội tàu khai thác ngoài khơi,...

- Nuôi trồng thuỷ sản phân bố chủ yếu ở Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của vùng đang có sự chuyển đổi chủng loại nuôi sang các giống mới, đặc sản, có giá trị kinh tế cao và nhu cầu lớn trên thị trường.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 24.2, hãy trình bày tình hình phát triển ngành lâm nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Lâm nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành, bao gồm khai thác gỗ và lâm sản, trồng rừng và chăm sóc rừng. Sản lượng gỗ khai thác năm 2021 là hơn 450 nghìn m3, tập trung ở Đồng Nai.

- Hoạt động trồng rừng và khoanh nuôi bảo vệ rừng được chú trọng phát triển, diện tích rừng trồng duy trì khoảng 220 nghìn ha, trong đó diện tích rừng trồng mới hàng năm khoảng 5 – 7 nghìn ha.

- Các hoạt động từ rừng tạo ra việc làm, thu nhập cho người dân sống quanh vùng rừng, có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

IV. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường

Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở vùng Đông Nam Bộ.

Lời giải:

Phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường ở vùng Đông Nam Bộ có mối quan hệ chặt chẽ, đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững:

- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động, đi đầu trong việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Quá trình phát triển kinh tế... xã hội đã gây ra nhiều áp lực đến môi trường của vùng.

- Việc phát triển kinh tế xã hội ở Đông Nam Bộ phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại dựa vào khoa học - công nghệ, chuyển đổi số,.. đã tác động tích cực đến môi trường của vùng, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.

- Bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên của vùng Đông Nam Bộ đã góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất và môi trường sống xanh cho cộng đồng dân cư toàn vùng.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1: Dựa vào bảng 24.1, hãy nhận xét về sự thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.


Lời giải:

- Nhìn chung giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ trong giai đoạn 2010 – 2021 liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 đạt 1465,9 nghìn tỉ đồng đã tăng lên hơn 1200 nghìn tỉ và đạt 2644,3 nghìn tỉ đồng năm 2015, tiếp tục tăng lên hơn 1300 nghìn tỉ và đạt 3941,9 nghìn tỉ đồng năm 2020, và sau 1 năm, đến năm 2021 giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đã đạt con số 4026,2 nghìn tỉ đồng.

Vận dụng 2: Hãy thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn về ngành khai thác dầu thô ở vùng Đông Nam Bộ.

Lời giải:

Ngành khai thác dầu thô ở vùng Đông Nam Bộ

     Vùng Đông Nam Bộ là khu vực có trữ lượng dầu thô lớn nhất Việt Nam, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Ngành khai thác dầu thô ở đây đã phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. Ngành khai thác dầu thô cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp lọc hóa dầu, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

     Ngành khai thác dầu thô tạo ra nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương. Ngành khai thác dầu thô đóng góp ngân sách lớn cho nhà nước, giúp phát triển các ngành kinh tế khác. Vùng Đông Nam Bộ có nhiều mỏ dầu khí lớn như Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng,... với diện tích khai thác ngày càng mở rộng. Sản lượng khai thác dầu thô ở Đông Nam Bộ tăng liên tục qua các năm, năm 2022 đạt hơn 18 triệu tấn.

     Ngành khai thác dầu thô ở Đông Nam Bộ đang áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ môi trường. Dầu thô khai thác ở Đông Nam Bộ được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ngành khai thác dầu thô cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ như ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu; biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hoạt động khai thác; giá dầu thô thế giới biến động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành.

     Để phát triển ngành khai thác dầu thô một cách bền vững, cần tăng cường đầu tư vào công nghệ khai thác tiên tiến, hiện đại; bảo vệ môi trường biển, phòng chống sự cố tràn dầu; nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động; phân phối hợp lý lợi nhuận từ khai thác dầu thô, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Ngành khai thác dầu thô đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việc phát triển ngành khai thác dầu thô một cách bền vững sẽ góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thúc đẩy kinh tế - xã hội của khu vực Đông Nam Bộ và cả nước.