Mở đầu: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt vấn đề đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên? Tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng ra sao?
Lời giải:
- Thế mạnh và hạn chế của vùng:
+ Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa, đất phèn, đất mặn; khí hậu cận xích đạo phân hóa theo mùa; mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc; tài nguyên sinh vật phong phú; vùng biển rộng lớn nhiều đảo và quần đảo; khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, than bùn.
+ Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội: dân số đông, lao động dồi dào; cơ sở hạ tầng kĩ thuật đang được hoàn thiện; đặc trưng vùng đất sông nước, truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng.
+ Hạn chế: chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu; mùa khô kéo dài, xâm nhập mặn; cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
- Phải sử dụng hợp lí tự nhiên vì: mùa khô kéo dài, thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn, triều cường.
- Tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch:
+ Sản xuất lương thực, thực phẩm: lúa là cây trồng chính, sản xuất thủy sản lớn nhất nước.
+ Du lịch: tài nguyên du lịch phong phú và độc đáo có sức hấp dẫn.
I. Khái quát
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 25.1 hãy:
- Trình bày vị trí địa lí vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trình bày về phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Vùng có ba mặt giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ và Cam-pu-chia.
- Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.
- Bao gồm có thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 40,9 nghìn km2, vùng biển rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (tỉnh Kiên Giang).
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu khái quát về dân số của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Đồng bằng sông Cửu Long có dân số đông, năm 2021 là khoảng 17,4 triệu người (chiếm trên 17% cả nước).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55 %. Về cơ cấu, số dân trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 69,4% dân số toàn vùng.
- Năm 2021, mật độ dân số Đồng bằng sông Cửu Long là 426 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 26,4% tổng số dân của vùng.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản) cùng với văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng.
II. Sử dụng hợp lí tự nhiên
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 25.1, hãy chứng minh thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình: đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, quỹ đất lớn với các nhóm đất: phù sa sông, đất phèn, đất mặn => thuận lợi quy hoạch sản xuất lương thực, thực phẩm quy mô lớn.
+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo, phân hóa theo mùa khô và mưa rõ rệt => phát triển nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp và du lịch.
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nguồn nước dồi dào, chế độ nước điều hòa => cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thủy sản và du lịch. Địa hình thấp, cắt xẻ tạo nhiều vùng trũng => nuôi trồng thủy sản.
+ Tài nguyên sinh vật phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng, bao gồm rừng ngập mặn, rừng tràm, khu dự trữ sinh quyển cùng động vật có giá trị => ý nghĩa rất lớn trong cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch.
+ Vùng biển rộng lớn, ngư trường Cà Mau – Kiên Giang nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; nhiều đảo, quần đảo, bãi tắm => phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
+ Khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa, than bùn và đá vôi => nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp.
- Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng nâng cao, người dân có kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đang được hoàn thiện, hệ thống giao thông được đầu tư đa dạng loại hình, hiện đại => phát triển kinh tế và hội nhập.
+ Đặc trưng của vùng đất sông nước, truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc => tạo sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
- Hạn chế chủ yếu:
+ Chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu.
+ Mùa khô kéo dài, gia tăng xâm nhập mặn vào đất liền, thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 25.1, hãy:
- Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
* Phải cải tạo tự nhiên vì:
- Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu đãi với nhiều tiềm năng, thế mạnh cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vùng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn. Vì vậy, việc sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long đòi hỏi phải đi đôi với cải tạo.
- Việc cải tạo và sử dụng hợp lí tự nhiên nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện đại, sinh thái, văn minh, phát triển nhanh và bền vững, mang dậm bản sắc văn hoá sông nước, trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp xanh, góp phần khẳng định vị trí, vai trò là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta.
* Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long:
- Phương hướng chung: tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế gắn với khai thác hiệu quả các thế mạnh, đồng thời cải tạo tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Cụ thể:
+ Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh, bền vững gắn xây dựng nông thôn mới với các sản phẩm trọng tâm là thuỷ sản, trái cây và lúa gạo.
+ Chú trọng phát triển mạnh ngành du lịch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển năng lượng tái tạo.
+ Tăng cường công tác quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, nhất là tài nguyên đất, nước và rừng.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công; chủ động kiểm soát lũ, đầu tư hệ thống thuỷ lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất trong vùng.
III. Phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Lấy ví dụ cụ thể.
Lời giải:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực và thực phẩm của nước ta, việc phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm có vai trò rất lớn đối với vùng và cả nước. Cụ thể:
+ Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng do tự nhiên mang lại.
+ Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong vùng, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
+ Giải quyết việc làm, tạo sinh kế cho người dân, thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Góp phần sử dụng hợp lí tự nhiên, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 25.2, hãy trình bày tình hình phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Sản xuất lương thực:
+ Lúa là cây lương thực chính, vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước, diện tích và sản lượng lúa luôn chiếm trên 50%, năng suất cả năm luôn cao hơn trung bình cả nước.
+ Thay đổi giống lúa cao sản, chất lượng cao thích nghi với điều kiện sinh thái; thay đổi mùa vụ, cải tạo thủy lợi, cải tạo đất hoang hóa, chủ động tưới tiêu, xả phèn, rửa mặn.
+ Trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang.
- Sản xuất thực phẩm:
+ Vùng sản xuất thủy sản lớn nhất nước về cả giá trị sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thủy sản. Giá trị sản xuất thủy sản chiếm trên 50% cả nước.
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm gần 72% cả nước, sản lượng tăng nhanh với các loại thủy sản đa dạng: cá da trơn, chình, cá lóc, tôm sú, sò huyết,… Mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ cao được áp dụng rộng rãi. Tỉnh có diện tích nuôi trồng lớn là Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng.
+ Sản lượng thủy sản khai thác tăng liên tục, chiếm gần 39% cả nước, chủ yếu khai thác xa bờ. Chú trọng xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá. Các tỉnh có sản lượng lớn là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang,…
+ Đứng đầu cả nước về trồng rau các loại, chăn nuôi gia cầm, là vùng nuôi vịt hàng hóa lớn nhất cả nước. Chăn nuôi gia súc nổi bật là lợn và bò, đàn lợn và bò có tốc độ tăng khá nhanh.
IV. Du lịch
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 25.2, hãy trình bày về tài nguyên du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long rất phong phú và độc đáo, có sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
- Về tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Vùng đồng bằng châu thổ có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nhiều cù lao, cồn như: cù lao Thới Sơn, cù lao Dung, cồn Phụng..... xứ sở của các vườn cây ăn quả, chợ nổi; hệ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm điển hình (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), vườn quốc gia (Tràm Chim, Phú Quốc...). các sân chim, vườn cò.
+ Ngoài ra, tài nguyên du lịch biển, đảo ở Phú Quốc, Hà Tiên cũng rất hấp dẫn.
- Về tài nguyên du lịch văn hoá:
+ Hệ thống các chùa Khơ-me và nhiều di tích lịch sử – văn hoá đặc thù và đa dạng như di tích khảo cổ (Óc Eo), di tích cách mạng, văn hoá tín ngưỡng, trong đó có nhiều di tích quốc gia đặc biệt (Rạch Gầm – Xoài Mút, Trại giam Phú Quốc, + Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng). Đặc biệt, vùng có nghệ thuật Đờn ca tài tử là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 25.2, hãy trình bày tình hình phát triển du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long có các sản phẩm đặc trưng là du lịch sinh thái, sông nước, miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo,...
- Hằng năm, Đồng bằng sông Cửu Long thu hút khoảng 7% số khách quốc tế, gần 13 – 15 % khách nội địa do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm gần 7% cả nước (năm 2021).
- Thành phố Cần Thơ và thành phố Phủ Quốc là trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của vùng. Ngoài ra, trong vùng có một số khu và điểm du lịch khác như:
- Thới Sơn (Tiền Giang), Năm Căn. Mũi Cà Mau (Cà Mau), khu lưu niệm nhạc sĩ Cao Văn Lầu (Bạc Liêu), Tràm Chim (Đồng Tháp), chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), các điểm du lịch gắn với hệ sinh thái rừng ở các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới của vùng...
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1: Dựa vào bảng 25.1, hãy vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện diện tích và sản lượng sản xuất lúa gạo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021. Rút ra nhận xét.
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung, sản xuất lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021 đều có sự thay đổi cả về diện tích và sản lượng, cụ thể:
+ Về diện tích: diện tích năm 2010 là 3945,9 nghìn ha đã tăng mạnh lên 4301,5 nghìn ha vào năm 2015, tuy nhiên sau đó lại giảm mạnh xuống chỉ còn 3963,7 nghìn ha vào năm 2020, nhưng đã tăng lại sau đó và đạt 3989,6 nghìn ha năm 2021.
+ Về sản lượng: năm 2010 sản lượng đạt 21,6 triệu tấn, đến năm 2015 đã tăng lên 25,6 triệu tấn, năm 2020 mặc dù diện tích giảm nhiều khiến sản lượng giảm nhưng vẫn đạt 23,8 triệu tấn và lại tăng vào năm 2021 đạt 24,3 triệu tấn.
Vận dụng 2: Hãy thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn về một trong những nội dung dưới đây của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử.
- Một sản phẩm hoặc hoạt động du lịch sinh thái sông nước miệt vườn.
Lời giải:
* Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử.
- Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật vừa mang tính bác học vừa có chất dân gian gắn liền với mọi sinh hoạt của cư dân Nam Bộ, được cải biên từ nhạc cung đình Huế và sáng tác mới trên nền tảng âm nhạc dân ca, hát đối, hò vè của vùng đất Nam Bộ.Đờn ca Tài tử Nam Bộ UNESCO vinh danh là Di sản Văn hóa Phi vật thể Đại diện của Nhân loại từ ngày 5/12/2013.Theo kết quả kiểm kê năm 2011, Nghệ thuật Đờn ca tài tử hiện đang được thực hành tại hơn 2.500 câu lạc bộ, nhóm, gia đình ở 21 tỉnh, thành phố miền Nam là: An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Long An, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.
* Một sản phẩm hoặc hoạt động du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn.
- Du lịch miệt vườn Long Khánh - Đồng Nai là một trong những điểm du lịch sinh thái trên địa bàn TP. Long Khánh phát triển mạnh. Nhờ đặc trưng thổ nhưỡng và sự chăm sóc chuyên nghiệp của những người thợ nên trái cây ở đây rất nhiều và thơm ngọt. Những loại trái cây ở vườn cây thường có như là sầu riêng, chôm chôm… mang hương vị rất riêng, thu hút được đông du khách tới tham quan trải nghiệm.Du lịch miệt vườn gắn với mùa thu hoạch trái cây là loại hình chỉ diễn ra trong khoảng thời gian nhất định với những đặc điểm, yêu cầu riêng, song đều hướng đến những du khách yêu thiên nhiên và thích trải nghiệm văn hóa làng quê. Vì vậy, các công ty du lịch, lữ hành cần nắm bắt được nhu cầu và tận dụng lợi thế từng địa phương để đưa ra các tour du lịch có điểm nhấn cũng như sự kết nối vùng miền.