Mở đầu: Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện phát triển thuận lợi, giữ vai trò động lực cho sự phát triển chung của cả nước. Vậy đặc điểm chung của bốn vùng kinh tế trọng điểm nước ta là gì? Quá trình hình thành và phát triển, nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng này như thế nào?
Lời giải:
- Đặc điểm chung của bốn vùng kinh tế trọng điểm nước ta: gồm nhiều tỉnh, TP trực thuộc TW; mạng lưới kết cầu hạ tầng và sơ sở vật chất kĩ thuật; đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng quy mô GDP; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao; khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI.
- Quá trình hình thành và phát triển, nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ):
VKTTĐ Bắc Bộ | VKTTĐ miền Trung | VKTTĐ phía Nam | VKTTĐ vùng ĐB sông Cửu Long | |
Quá trình hình thành và phát triển | Thành lập năm 1997, gồm 7 tỉnh, TP trực thuộc TW | Thành lập năm 1997, gồm 5 tỉnh, TP trực thuộc TW | Thành lập năm 1998, gồm 8 tỉnh, TP trực thuộc TW | Thành lập năm 2009, gồm 4 tỉnh, TP trực thuộc TW |
Nguồn lực | Diện tích 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người. | Diện tích 28 nghìn km2, dân số 6,6 triệu người. | Diện tích 30,6 nghìn km2, dân số 21,8 triệu người. | Diện tích 16,6 nghìn km2, dân số 6,1 triệu người. |
Thực trạng | Cơ cấu kinh tế hiện đại, cửa ngõ giao thương khu vực phía Bắc. | Đóng góp 5,3% GRDP cả nước, dịch vụ phát triển | Tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất. | Chưa thực sự phát triển, đóng góp 4,1% vào GRDP cả nước. |
Định hướng phát triển | Vai trò đầu tàu cả nước. | Phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch. | Tập trung các ngành công nghệ cao. | Tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại. |
I. Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta.
Lời giải:
- Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước.
- Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác.
- Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
II. Quá trình hình thành và phát triển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta.
Lời giải:

III. Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Lời giải:
- Nguồn lực:
+ Diện tích tự nhiên 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người, mật độ dân số 1119 người/km2.
+ Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. Vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, khả năng xây dựng cảng nước sâu, phát triển dịch vụ cảng biển.
+ Nhiều khoáng sản: than đá (chiếm 98% trữ lượng cả nước), than nâu, đá vôi, cao lanh,… Tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển, danh thắng nổi tiếng.
+ Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao; tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ. Đủ loại hình giao thông vận tải.
- Thực trạng:
+ Đóng góp lớn vào GRDP cả nước, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, lan tỏa, liên kết chặt chẽ với các địa phương khác.
+ Cơ cấu kinh tế hiện đại, dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đó là công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp, xu hướng giảm.
+ Ngành công nghiệp chủ đạo: sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, chế tạo ô tô; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt, may và giày dép; khai thác than;… Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển.
+ Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, địa bàn có du lịch phát triển.
- Định hướng: tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; dịch vụ công nghệ cao; tài chính ngân hàng,…
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Lời giải:
* Nguồn lực
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, có diện tích tự nhiên khoảng 28 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng trên 6,6 triệu người, mật độ dân số là 236 người/km².
- Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển của lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam và Đông – Tây, có quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, nước bạn Lào. Cam-pu-chia và xa hơn với Thái Lan, Mi-an-ma.... nổi liền với tuyến đường biển quốc tế. Thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần dào, trong đó có quần đảo Hoàng Sa, nhiều vũng vịnh, dầm phả với tài nguyên biển phong phú tạo thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Vùng có nguồn lao động dồi dào chiếm gần 53 % tổng dân số (năm 2021); tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, có nhiều di sản văn hoá thế giới cùng nhiều di tích quốc gia với các bãi biển, cảnh quan đẹp tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục và đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên;
- Có cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được đầu tư nâng cấp, trong đó có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng và Phú Bài), các cảng hàng không nội địa (Chu Lai, Phù Cát) và có cảng biển dầu mối khu vực (Đà Nẵng. Quảng Ngãi, Bình Định).
* Thực trạng
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đóng góp khoảng 5,4 % GRDP cả nước (năm 2021).
- Trong cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ phát triển nhờ khai thác lợi thế với dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chủ yếu là chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt, may, công nghiệp cơ khí ô tô, công nghiệp hoá lọc dầu,...; kinh tế thuỷ sản (chủ yếu là khai thác).
* Định hướng
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung định hướng phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hoá dầu,...
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Lời giải:
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
- Nguồn lực:
+ Diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km2, dân số gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km2.
+ Vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với Lào và Cam-pu-chia và Thái Lan. Tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng với nhiều đảo (đảo Phú Quốc lớn nhất).
+ Quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn thiên nhiên. Có dầu khí, đá vôi,…
+ Nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thủy và đường hàng không; có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau); cảng biển đầu mối Cần Thơ,… Có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở cực tăng trưởng của vùng – Cần Thơ.
- Thực trạng:
+ Chưa thật sự phát triển do xuất phát điểm thấp, thành lập muộn.
+ Năm 2021 chỉ đóng góp 4,1% GRDP cả nước; tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khá cao; là trung tâm hàng đầu cả nước về diện tích lúa và sản lượng lúa; khai thác và chế biến thủy sản. Lúa gạo và thủy sản là 2 mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.
- Định hướng: tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thủy sản,…
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1: Lựa chọn một trong các vùng kinh tế trọng điểm, dựa vào số liệu trong bài, hãy vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu GRDP năm 2021. Nhận xét và giải thích.
Lời giải:
Nhận xét:
- Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GRDP của vùng (44%); lớn thứ hai là ngành công nghiệp, xây dựng (42%).
- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu GRDP của vùng với 4% và đang có xu hướng giảm.
=> Giải thích:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước và là địa bàn có du lịch phát triển => Phát triển ngành dịch vụ.
- Nhờ khai thác lợi thế về tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển => Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh.
Vận dụng 2: Hãy thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm hoặc một hoạt động kinh tế nổi bật của một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Lời giải:
VD: Lọc hóa dầu Dung Quất - vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Dự án Nhà máy Lọc dầu Dung Quất thuộc Công ty cổ phần Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR) có địa điểm xây dựng tại xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công suất hoạt động khoảng 6.5 triệu tấn dầu thô/năm. Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được bàn giao và vận hành thương mại từ 30/5/2010.Việc xây dựng thành công và đưa Nhà máy lọc dầu Dung Quất vào vận hành mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho khu vực miền trung và Việt Nam. Kể từ khi đi vào hoạt động đến cuối năm 2022, Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã sản xuất hơn 83,76 triệu tấn sản phẩm, tạo ra doanh thu hơn 1.426 nghìn tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước khoảng 203,85 nghìn tỷ đồng và lũy kế lợi nhuận sau thuế khoảng 42,65 nghìn tỷ đồng.Không chỉ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của Quảng Ngãi và vùng kinh tế trọng điểm miền trung, Nhà máy lọc dầu Dung Quất còn là nhân tố, động lực quan trọng để thu hút nhiều dự án đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi.