Giải SGK Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Mở đầu (trang 6) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hãy quan sát biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta giai đoạn 2016 – 2020 và cho biết tỉ lệ này thay đổi thế nào. Nêu ý nghĩa của sự thay đổi đó.


Trả lời:

- Quan sát biểu đồ ta thấy tỉ lệ hộ nghèo ở nước ta giảm rõ rệt từ 2016 đến 2020 (từ 9,2% xuống còn 4,8%)

- Tỉ lệ hộ nghèo giảm cho thấy nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh góp phần nâng cao đời sống người dân, chất lượng cuộc sống được cải thiện tích cực.

1. Tăng trưởng kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế


Câu hỏi 1 (trang 7) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em có nhận xét gì về chỉ tiêu tăng trưởng GDP của nước ta qua thông tin trên?

Trả lời:

- Biểu đồ cho thấy GDP của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2022, đạt mức 8.02%, cao hơn nhiều so với 2.87% trong năm 2020 và 2.56% trong năm 2021. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ 2011 đến 2022.

Câu hỏi 2 (trang 8) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Từ bảng số liệu trên, em hãy nhận xét sự khác nhau trong việc phản ánh kết quả tăng trưởng giữa chỉ tiêu GDP và chỉ tiêu GDP/người


Trả lời:

- Sự khách nhau trong việc phản ánh kết quả tăng trưởng giữa chỉ tiêu GDP và chỉ tiêu GDP/người

+ GDP là thước đo sản lượng quốc gia, đánh giá mức độ hoạt động của nền kinh tế, phản ánh năng lực của nền kinh tế trong việc thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân.

+ GDP bình quân đầu người liên quan đến tổng giá trị sản phẩm hằng năm trên tổng số dân cư, được tính bằng cách chia tổng sản phẩm quốc nội GDP trong năm cho dân số trung bình của năm tương ứng. GDP/người được sử dụng phổ biến như một thước đo mức sống người dân của một quốc gia vì nó chỉ ra khối lượng sản phẩm hằng năm mà bình quân một người dân có thể có.

- Phân tích từ bảng số liệu:

+ Trung Quốc có quy mô GDP lớn hơn so với Singapore (năm 2022, quy mô GDP của Trung Quốc gấp khoảng 3847 lần quy mô GDP Singapore).

+ Tuy nhiên, do có quy mô dân số rất lớn, nên GDP/ người của Trung Quốc lại thấp hơn Singapore (năm 2022, GDP/người của Singapore gấp khoảng 6,5 lần so với Trung Quốc).

Câu hỏi 3 (trang 9) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hãy so sánh GDP và GNI của Việt Nam trong từng năm 2021, 2022 và nêu ý nghĩa của từng chỉ tiêu tăng trưởng này.


Trả lời:

- Quan sát bảng trên ta thấy:

+ Chỉ số GDP của Việt Nam năm 2021 - 2022 có sự tăng trưởng từ 366.14 tỉ USD lên 407.8 tỉ USD (tăng 42.66 tỉ USD).

+ Chỉ số GNI của Việt Nam năm 2021 - 2022 có sự tăng trưởng từ 347.4 tỉ USD lên 388.9 tỉ USD (tăng 41.5 tỉ USD).

⇒ Ý nghĩa: Sự tăng trưởng các chỉ số GDP và GNI phản ánh sự cải thiện tích cực của nền kinh tế và thu nhập, mức sống của người dân.

Câu hỏi 4 (trang 9) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em có nhận xét gì về sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2022 so với năm 2021?

Trả lời:

- So với năm 2021, cả GDP và GNI của Việt Nam đều tăng mạnh trong năm 2022. Điều này cho thấy nền kinh tế của Việt Nam đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ sau giai đoạn khó khăn do đại dịch COVID-19.

Câu hỏi 5 (trang 9) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Từ bảng số liệu trên, em hãy nhận xét sự khác nhau trong việc phản ánh kết quả tăng trưởng giữa chỉ tiêu GNI và chỉ tiêu GNI/người.


Trả lời:

- Sự khác nhau trong việc phản ánh kết quả tăng trưởng giữa chỉ tiêu GNI và chỉ tiêu GNI/người:

+ GNI là thước đo về thu nhập của nền kinh tế trong một thời kì nhất định, được tính bằng tổng thu nhập từ hàng hóa, dịch vụ cuối cùng do công nhân của quốc gia đó tạo ra (bao gồm cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia) trong một thời gian nhất định (thường là một năm).

+ GNI/người là thước đo trung bình mức thu nhập một người dân trong quốc gia thu được trong năm, được tính bằng cách chia tổng thu nhập quốc dân trong năm cho dân số trung bình của năm tương ứng.

- Phân tích từ bảng số liệu:

+ Năm 2022, GNI của Trung Quốc gấp khoảng 4569 lần so với Việt Nam và gấp khoảng 4737 lần so với Singapore.

+ Tuy nhiên, cũng trong năm 2022, chỉ số GNI/ người của Trung Quốc chỉ gấp 3,2 lần so với Việt Nam và thấp hơn rất nhiều so với Singapore. Ở Singapore, năm 2022, chỉ chố GNI/ người gấp 5,2 lần so với Trung Quốc.

b. Vai trò của tăng trưởng kinh tế


Câu hỏi 6 (trang 10) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hãy chỉ ra vai trò của tăng trưởng kinh tế được đề cập trong thông tin trên

Trả lời:

Vai trò của tăng trưởng kinh tế được đề cập đến trong đoạn thông tin trên là:

Tăng trưởng kinh tế là chìa khóa để xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội, phát triển văn hoá, giáo dục, thể thao... góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân cả nước.

Câu hỏi 7 (trang 10) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Hãy lấy ví dụ cụ thể ở địa phương em để minh chứng cho vai trò của tăng trưởng kinh tế.

Trả lời:

- Ở Hà Nội, tăng trưởng kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giúp nâng cao thu nhập cho người dân. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế cũng đã thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng, như việc xây dựng các tòa nhà văn phòng mới, cải thiện hệ thống giao thông công cộng, và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Điều này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, mà còn thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo ra một chuỗi phản hồi tích cực cho tăng trưởng kinh tế.

2. Phát triển kinh tế

a. Phát triển kinh tế và các chỉ tiêu phát triển kinh tế

Câu hỏi 8 (trang 12) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hiểu thế nào là phát triển kinh tế? Phát triển kinh tế được xác định qua các chỉ tiêu cơ bản nào?

Trả lời:

- Phát triển kinh tế là sự lớn lên về quy mô cùng với những thay đổi về cấu trúc nền kinh tế, mang lại những chuyển biến tích cực về xã hội.

- Chỉ tiêu phát triển kinh tế bao gồm:

+ Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế.

+ Chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế

+ Chỉ tiêu về tiến bộ xã hội.

Câu hỏi 9 (trang 12) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Các thông tin, biểu đồ trên phản ánh các chỉ tiêu nào của phát triển kinh tế? Em có nhận xét gì về kết quả thực hiện các chỉ tiêu đó ở nước ta?

Trả lời:

- Thông tin 1 và biểu đồ 1, phản ánh về chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thông tin 2 và biểu đồ 3, phản ánh về chỉ tiêu tiến bộ xã hội.

* Nhận xét:

+ Về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: trong giai đoạn từ 2018 - 2022, đã có sự thay đổi tích cực theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp; tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.

+ Về tiến bộ xã hội: trong giai đoạn 2018 - 2022, việc thực hiện tiến bộ xã hội ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu. Ví dụ như: chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2022 đạt mức 0.737 (tăng 0.044 so với năm 2018); hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập năm 2022 đạt mức 0.375 (giảm 0.05 so với năm 2018)

Câu hỏi 10 (trang 12) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.

Trả lời:

+ Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế nhưng không phải chỉ cần tăng trưởng kinh tế là đã đạt được phát triển kinh tế.

+ Phát triển kinh tế có phạm vi rộng lớn, toàn diện hơn bao hàm cả tăng trưởng kinh tế lẫn chuyển dịch cơ cấu và tiến bộ xã hội.

b. Vai trò của phát triển kinh tế

Câu hỏi 11 (trang 14) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hãy chỉ ra vai trò của phát triển kinh tế được đề cập trong những thông tin trên.

Trả lời:

Đoạn thông tin trên đề cập đến nhiều vai trò của phát triển kinh tế. Cụ thể là:

+ Phát triển kinh tế với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực góp phần nâng cao trình độ phát triển, tạo đà phát triển nhanh, vững chắc cho nền kinh tế.

+ Với những tác động từ kết quả tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững, phát triển kinh tế đảm bảo những tiền đề vật chất cần thiết cho việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, văn hoá, giáo dục, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao sức mạnh và sự thịnh vượng của quốc gia.

+ Với việc thực hiện tiến bộ xã hội, phát triển kinh tế không chỉ tạo điều kiện vật chất mà còn tạo điều kiện đảm bảo thực hiện tiến bộ xã hội như xây dụng thể chế kinh tế tiến bộ, nâng cao năng lực tổ chức quản lí của Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, hợp lí,…

Câu hỏi 12 (trang 14) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Hãy lấy ví dụ cụ thể ở địa phương em để minh chứng cho vai trò của tăng trưởng, phát triển kinh tế.

Trả lời:

- Theo số liệu của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đã tăng từ 26,5 triệu đồng/người/năm năm 2010 lên 142,2 triệu đồng/người/năm 2023 do đó tỷ lệ hộ nghèo ở Hà Nội đã giảm từ 5,16% năm 2010 xuống còn 0,62% năm 2023.

3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững

Câu hỏi 13 (trang 15) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Từ thông tin 1, em hiểu thế nào là phát triển bền vững?


Trả lời:

- Từ thông tin 1, em hiểu phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp hợp lý, hài hòa giữa ba mặt: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi 14 (trang 15) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Từ thông tin 2, em hãy chỉ ra những tác động tích cực, tiêu cực của tăng trưởng kinh tế tới phát triển bền vững và ngược lại.


Trả lời:

- Tác động từ tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững:

+ Tác động tích cực: Tăng trưởng kinh tế ổn định là tiêu chí hàng đầu của phát triển bền vững bởi đó là sự đảm bảo điều kiện vật chất cho sự phát triển và giải quyết các vấn đề xã hội.

+ Tác động tiêu cực: Nếu tăng trưởng không gắn với mục tiêu phát triển xã hội và bảo vệ môi trường… sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn, tạo ra sự bất ổn trong xã hội, ảnh hưởng không tốt đến môi trường kinh doanh, làm cản trở đến phát triển kinh tế, không thực hiện được phát triển bền vững.

- Tác động từ phát triển bền vững đến tăng trưởng kinh tế:

+ Tác động tích cực: Phát triển bền vững với việc nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, duy trì trong thời gian dài, gắn với đó là quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và bảo đảm tiến bộ xã hội… thể hiện tính bền vững của xã hội phát triển và có tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

+ Tác động tiêu cực: Nếu xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, tiến bộ và công bằng xã hội không được giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Luyện tập

Luyện tập 1 (trang 16) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hãy cho biết chỉ tiêu nào dưới đây được chọn để đánh giá tăng trưởng kinh tế. Vì sao?

a. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định.

b. Tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế quốc gia trong một thời kì nhất định.

c. Mức tăng tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người trong một thời kì nhất định.

d. Mức tăng dân số của một quốc gia trong một thời kì nhất định.

e. Mức tăng chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.

Lời giải:

Những chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá tăng trưởng kinh tế là:

a. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định (GDP)

Vì: GDP là thước đo sản lượng quốc gia, đánh giá mức độ hoạt động của nền kinh tế, phản ánh năng lực của nền kinh tế trong việc thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân.

c. Mức tăng tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người trong một thời kì nhất định (GNI/ người)

Vì: GNI/người là thước đo trung bình mức thu nhập một người dân trong quốc gia thu được trong năm, được tính bằng cách chia tổng thu nhập quốc dân trong năm cho dân số trung bình của năm tương ứng.

Luyện tập 2 (trang 16) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Phát biểu nào dưới đây phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế? Giải thích vì sao.

a. Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội.

b. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là xây dựng được cơ cấu kinh tế hiện đại.

c. Muốn phát triển kinh tế cần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao.

Lời giải:

Phát biểu a. Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế.

Lý do là phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế (tức là tăng GDP), mà còn liên quan đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống và tiến bộ xã hội. Điều này có thể bao gồm việc giảm tỷ lệ nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục và y tế, và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển kinh tế nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung vào việc gia tăng sản lượng kinh tế.

Luyện tập 3 (trang 16) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Em hãy thuyết trình về vai trò của tăng trưởng, phát triển kinh tế đối với các vấn đề dưới đây:

a. Tăng trưởng, phát triển kinh tế tạo điều kiện để phát triển văn hoá, giáo dục.

b. Phát triển kinh tế góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.

c. Phát triển kinh tế góp phần giảm bớt chênh lệch trình độ phát triển giữa các vùng

Lời giải:

(*) Tham khảo: Thuyết trình về vấn đề: Tăng trưởng, phát triển kinh tế tạo điều kiện để phát triển văn hoá, giáo dục.

Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, việc phát triển bền vững đất nước phụ thuộc vào việc giải quyết hài hòa và hợp lý các mối quan hệ lớn mà Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung và phát triển năm 2011) đã nêu là nhiệm vụ quan trọng.

Trong đó có mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Nhận thức toàn diện và sâu sắc về mối quan hệ này trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.

Nhìn một cách tổng quát, phát triển kinh tế chính là tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển văn hóa và con người, tạo điều kiện để con người có thể tham gia vào quá trình sáng tạo, sản xuất, truyền bá và thụ hưởng các giá trị văn hóa ngày càng nhiều. Tuy nhiên, phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với bảo đảm các vấn đề xã hội và môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người là mục tiêu hàng đầu.

Nền kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường nhân văn, kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự điều tiết và quản lý thống nhất của Nhà nước, để vừa bảo đảm tự do cho kinh tế thị trường phát triển, vừa bảo đảm định hướng chính trị ưu việt của chế độ XHCN.

Mặt khác, văn hóa phát triển sẽ góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động, tạo lập môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh, nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học công nghệ, nâng cao kỷ cương, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế và văn hóa là nâng cao chất lượng cuộc sống, đem lại hạnh phúc thực sự cho con người. Đây chính là điểm tương đồng, nơi hội tụ định hướngphát triển của kinh tế và văn hóa.

Sự khác biệt giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa ở đây chính là sự khác biệt về vai trò, chức năng xã hộitrong việc tham gia vào quá trình phát triển con người để tạo nên sự phát triển tổng thể cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người (bao gồm cá nhân và cộng đồng, dân tộc và nhân loại, các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau).

Luyện tập 4 (trang 17) Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 1: Theo em, ý kiến nào dưới đây phản ánh đúng cách hiểu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững? Giải thích vì sao.

a. Muốn phát triển bền vững phải đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.

b. Phát triển bền vững là sự bảo đảm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

c. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội là điều kiện đủ để phát triển bền vững.

Lời giải:

Nhận định đúng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững là: Phát triển bền vững là sự bảo đảm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vì: Phát triển bền vững với những yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng cùng với thực hiện các chính sách phát triển xã hội tạo điều kiện giữ vững ổn định chính trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vận dụng

Em hãy đọc thông tin dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ XII xác định mục tiêu hành động: "Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc, có lí tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc, có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khoẻ, văn hoá, kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ năng sống; có nghề nghiệp, ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo.

Phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong hội nhập quốc tế, chuyển đổi số quốc gia, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".

- Từ thông tin trên, em hãy cho biết nhiệm vụ của thế hệ trẻ Việt Nam đối với phát triển kinh tế đất nước.

- Hãy nêu một tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế và rút ra bài học đối với bản thân.

Lời giải:

- Nhiệm vụ của thế hệ trẻ Việt Nam đối với phát triển kinh tế đất nước: Thông tin trên cho thấy thế hệ trẻ Việt Nam có nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Họ cần phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo, và trách nhiệm để tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Đặc biệt, họ cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và chuyển đổi số quốc gia, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Điều này đòi hỏi họ phải có kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ năng sống, và nghề nghiệp, cũng như ý chí lập thân, lập nghiệp, và sự năng động, sáng tạo.

- Tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế: Một ví dụ điển hình là anh Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, người sáng lập và điều hành công ty TNHH Stentors. Anh đã áp dụng công nghệ vào việc sản xuất các sản phẩm giáo dục, giúp nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam. Anh Hiếu là một ví dụ cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng kiến thức khoa học và công nghệ để tạo ra giá trị kinh tế và xã hội.

+ Bài học đối với bản thân: Từ tấm gương của anh Hiếu, chúng ta có thể rút ra bài học về tầm quan trọng của việc học hỏi và áp dụng kiến thức khoa học và công nghệ vào thực tế. Điều này không chỉ giúp chúng ta tạo ra giá trị kinh tế, mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Ngoài ra, bài học khác là tầm quan trọng của tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo, và trách nhiệm trong việc đóng góp cho sự phát triển của đất nước.