Mở đầu: Trong thời kì Chiến tranh lạnh bao trùm lên cả thế giới, Liên Xô và các nước Đông Âu đã phát triển như thế nào về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá? Sự sụp đổ của cả hệ thống vào năm 1991 liệu có phải là hệ quả của quá trình phát triển đó?
Lời giải:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; từ năm 1950 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, đến năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở Liên Xô.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Đông Âu dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản đã thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân. Từ năm 1949 - nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đến cuối những năm 80, chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở Đông Âu.
1. Tình hình Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991
Câu hỏi:
- Hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991. Dựa vào tư liệu 10.1 và 10.2, hãy nêu nhận xét về sự phát triển của công nghiệp ở Liên Xô.
- Liên Xô đã sụp đổ như thế nào? Hãy giải thích lí do của sự sụp đổ đó.
Lời giải:
* Sự sụp đổ của Liên Xô:
- Duy trì quá lâu đường lối quản lý hành chính tập trung quan liêu, bao cấp, mệnh lệnh, đóng cửa trên cả phương diện đối nội và đối ngoại nên không phát huy được tính năng động của nền kinh tế - xã hội, làm mất dân chủ cả trong và ngoài Đảng.
- Nội bộ chính quyền của Đảng Cộng sản ở Liên Xô có nhiều bất đồng, không thống nhất về đường lối, chủ trương và chính sách, gây nên mất đoàn kết nội bộ. Một số người lãnh đạo cấp cao còn bị dao động về lập trường tư tưởng, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phản bội Đảng và nhân dân.
- Đường lối phát triển kinh tế - xã hội có nhiều điểm không hợp lý, quá chủ quan, nóng vội, duy ý chí trong việc xác định vấn đề sở hữu, các bước đi, giải pháp trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Không phát triển nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, kinh tế thị trường
- Không nắm bắt được và không biết áp dụng những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, dẫn tới tình trạng mất cân đối giữa các ngành kinh tế kéo dài quá lâu.
- Những vấn đề dân tộc chậm được giải quyết hoặc chỉ được giải quyết theo lối tư duy cũ khiến cho những vấn đề này ngày càng trở nên bức xúc, dần dần trở thành một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự suy thoái và sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
- Do sức ép của việc phải chạy đua vũ trang và luôn bị chống phá bởi các âm mưu, chiến lược của các thế lực thù địch trong và ngoài nên chế độ chủ nghĩa xã hội Liên Xô dễ dàng bị đẩy vào tình thế nào không giải quyết hay cải cách sẽ trở nên khủng hoảng, sụp đổ.
2. Tình hình các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991
Câu hỏi: Hãy nêu những nét chỉnh về tình hình các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991. Vì sao các nước Đông Âu tan rã?
Lời giải:
– Từ năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu hoàn thành một số nhiệm vụ quan trọng:
Xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
– Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Từ chỗ là những nước nghèo, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp. Sản lượng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng lên rõ rệt.
– Cuối năm 1988, khủng hoảng kinh tế - xã hội ở các nước Đông Âu lên đến đỉnh cao
– Năm 1989, Chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở hầu hết các nước Đông Âu
– Ngày 1/7/1991, Tổ chức hiệp ước Vác-sa-va tuyên bố giải thể
Nguyên nhân tan rã:
– Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thiếu dân chủ - công bằng => đời sống nhân dân không cải thiện => tăng sự bất mãn
– Không bước kịp phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến
– Tiến hành cải tổ gặp phải sai lầm nhiều mặt, sai lầm khi thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng
– Sự chống phá của thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1: Hãy hoàn thành bảng tóm tắt tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu theo nội dung dưới đây:
Lời giải:
Luyện tập 2: Hãy giải thích lí do sụp đổ của Liên bang Xô viết và các nước Đông Âu theo mẫu sơ đồ tư duy bên dưới:
Lời giải:
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Thêm vào đó là sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng. Tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng. Đặc biệt là sai lầm khi thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng, từ bỏ quyền lãnh đạo cao nhất của Đảng. Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội.
Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước có tác động không nhỏ làm cho tình hình trở nên thêm rối loạn.
=> Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng: Sưu tầm bản đồ châu Âu hiện tại, dựa vào thông tin trong bài và lược đồ 10.8, hãy nêu sự khác biệt cơ bản của lược đồ các nước thuộc SNG (1991) và hiện tại.
Lời giải:
- Năm 1991, khi thành lập, cộng đồng SNG gồm 11 thành viên.
- Năm 2005, cộng đồng SNG chỉ còn 9 thành viên (Tuốc-mê-ni-xtan rời bỏ vị thế thành viên chính thức để chỉ là thành viên liên kết trong SNG; Gru-di-a và U-crai-na rut khỏi SNG lần lượt vào các năm 2009 và 2014).