Mở đầu: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á đã thay đổi rất nhiều. Chủ nghĩa thực dân phương Tây lần lượt sụp đổ trước chủ nghĩa dân tộc gia tăng và các đảng chính trị mới giành được ảnh hưởng. Chiến tranh lạnh cũng tràn vào khu vực này, chi phối quá trình chuyển đổi từ chế độ thuộc địa sang thời kì độc lập, tự chủ ở châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Vậy, từ năm 1945 đến năm 1991, Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển như thế nào? Những chặng đường nào mà các quốc gia Đông Nam Á đã vượt qua để hướng tới một tương lai chung?
Lời giải:
- Trung Quốc:
+ 20/7/1946, Trung hoa Quốc dân đảng phát động nội chiến chống Đảng Cộng sản Trung Quốc.
+ Trong năm đầu (từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947), lực lượng cách mạng thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, không ham giữ đất, chỉ nhằm tiêu diệt lực lượng đối phương.
+ Từ giữa năm 1947, Quân Giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Tháng 4-1949, tiến vào giải phóng Nam Kinh.
+ Tháng 9-1949 cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Lực lượng Quốc dân đảng chạy ra Đài Loan.
+ Ngày 1/10/1049, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập.
+ Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959)
+ Công cuộc cải cách – mở cửa (1978 – 2000)
- Nhật Bản:
+ Từ năm 1945 đến năm 1952: Nhật đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
+ Từ năm 1952 đến năm 1973: phát triển nhanh, giai đoạn phát triển "thần kì", coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
+ Từ năm 1973 đến năm 1991: phát triển xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
+ Từ năm 1991 đến năm 2000: suy thoái nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, khoa học - kĩ thuật của Nhật vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao
- Ấn Độ:
+ Kinh tế: nhờ cuộc ”cách mạng xanh” trong nông nghiệp Ấn Độ đã tự túc được lương thực. Đến năm 1995, Ấn Độ trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế giới; phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân,... đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp
+ Khoa học kỹ thuật: thử thành công bom nguyên tử (1947), phóng vệ tinh nhân tạo lên trái đất bằng tên lửa của mình (1975), 7 vệ tinh nhân tạo hoạt động trong vũ trụ (2002), “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phầm mềm lớn nhất thế giới.
+ Đối ngoại: chính sách hòa bình trung lập tích cực, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc
* Những chặng đường:
- 1997, cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam Á
- 1994, sáng kiến thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF)
- 1996, Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) đã khai mạc tại Băng-cốc (Thái Lan)
- 1989, Diễn đàn hợp tác châu Á - Thái Bình Dương (APEC) ra đời
- 2003, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ chín ra Tuyên bố Hòa hợp Ba-li 2, quyết định tiến tới Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột về chính trị - an ninh, về kinh tế, về văn hóa - xã hội và tiến hành khởi thảo Hiến chương ASEAN.
1. Các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ
a. Nhật Bản
Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945-1991 . Những thay đổi của Nhật Bản hơn 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện như thế nào qua tư liệu 13.2?
Lời giải:
Tình hình Nhật Bản
♦ Về chính trị:
- 1945 - 1952, Nhật Bản bị quân đội Mỹ dưới danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng. Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) do Mỹ đứng đầu đã tiến hành cải cách, thủ tiêu chế độ chuyên chế, quân phiệt và thiết lập nền dân chủ tư sản đại nghị ở Nhật Bản.
- Về đối ngoại:
+ Nhật Bản và Mỹ kí bản Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật vào năm 1951, cho phép Mỹ đặt quân đội, căn cứ quân sự trên lãnh thổ. Nền an ninh của Nhật Bản được đặt dưới sự bảo hộ hạt nhân của Mỹ.
+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản chú trọng phát triển quan hệ hoà bình với các nước Đông Nam Á, đặc biệt quan hệ kinh tế.
♦ Về kinh tế:
- Sau thời gian tiến hành cải cách (1945-1952), nền kinh tế Nhật Bản đã được khôi phục và phát triển nhanh.
- Bước sang những năm 60, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ.
- Đến đầu những năm 70, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.
♦ Về khoa học-công nghệ:
+ Nhật Bản coi khoa học-công nghệ là đòn bẩy để phát triển kinh tế-xã hội.
+ Bên cạnh việc khuyến khích các phát minh trong nước, Nhật Bản đẩy mạnh việc mua bằng sáng chế của nước ngoài, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ứng dụng dân dụng.
Những thay đổi của Nhật Bản thể hiện qua hình 13.2
- Hình 13.2 cho thấy: hình ảnh nhà ga Cô-cai-i-chi-đô trong khung cảnh hoang tàn, đổ nát vào năm 1945 đã phát triển thành một khu vực hiện đại, sang trọng và giàu có vào năm 1969.
- Sự thay đổi của nhà ga Cô-cai-i-chi-đô đã phần nào phản ánh sự phát triển thần kì của Nhật Bản.
b. Trung Quốc
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Trung Quốc trong giai đoạn 1945 - 1991. Theo em, tại sao tình hình Trung Quốc xảy ra nhiều biến động trong những năm 1959 - 1978?
Lời giải:
- Giai đoạn 1950 - 1958: tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hoá, giáo dục,....
- Giai đoạn 1958 - 1962: thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng" (Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân) nhằm đẩy nhanh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Giai đoạn 1966 - 1976: tiến hành "Đại cách mạng văn hoá vô sản" nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề.
- Từ năm 1978, Đặng Tiểu Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dần ổn định nhờ kinh tế phát triển.
c. Ấn Độ
Câu hỏi:
- Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Ấn Độ trong giai đoạn 1945 - 1991.
- Quan sát tư liệu 13.5 và tư liệu 13.4 ở trang 19, theo em, sự thay đổi quan trọng nhất của Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Lời giải:
- Từ năm 1950, Ấn Độ bước vào công cuộc xây dựng đất nước, đã tiến nhanh trên con đường phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật. Ấn Độ đã thực hiện được công cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, đưa Ấn Độ từ một nước đói nghèo, luôn luôn phải nhập lương thực, nay đã đủ lương thực cho hơn 80 triệu dân, lại còn có dự trữ và xuất khẩu.
- Từ năm 1991. Ấn Độ bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế, trong đó ưu tiên hàng đầu việc cải tổ kinh tế nhà nước, nhằm biến Ấn Độ thành một quốc gia vững mạnh.
- Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình trung lập, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Ấn Độ đã có vai trò tích cực trong đấu tranh bảo vệ hòa bình, phấn đấu loại trừ vũ khí hạt nhân. Ấn Độ cũng đang gặp khó khăn trong việc giải quyết các vụ xung đột về tôn giáo và sắc tộc.
* Thay đổi quan trọng nhất của Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai là: từ một nước thuộc địa của Anh, Ấn Độ đã trở thành một quốc gia độc lập.
2. Quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991
Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.6, bảng 13.7 và thông tin trong bài, hãy:
- Lập bảng thống kê thể hiện cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á giai đoạn 1945-1975. Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991 có điểm gì nổi bật?
- Trình bày khái quát quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991
Lời giải:
- Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991: dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, xã hội có sự mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo.
* Quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
- Sự ra đời: Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước là: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- Mục đích hoạt động: Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á hoà bình và thịnh vượng;....
- Quá trình phát triển:
+ Tháng 8/1967 - tháng 2/1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
+ ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
+ Giai đoạn tháng 2/1976 - tháng 7/1991:
+ Quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN dần được cải thiện, tạo điều kiện cho việc mở rộng ASEAN sau này.
+ Năm 1984, Bru-nây ra nhập ASEAN.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1: Hãy xác định điểm nổi bật trong tình hình Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1945-1991.
Lời giải:
- Ấn Độ: Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, chính sách hòa bình, trung lập tích cực.
- Các nước Đông Nam Á: thực hiện lần lượt 2 chiến lược phát triển kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại.
- Nhật Bản: coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn, là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, khoa học - kĩ thuật của Nhật vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao
- Trung Quốc: Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959), Công cuộc cải cách – mở cửa
Luyện tập 2: Hãy hoàn thành đường thời gian về lịch sử khu vực Đông Nam Á giai đoạn 1945-1991 theo mẫu dưới đây. Sau đó, em hãy chọn một sự kiện mà em cho là quan trọng và giải thích lí do.
Lời giải:
- Hoàn thiện sơ đồ:
+ 1945, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào giành được độc lập
+ 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân 3 nước Đông Dương giành thắng lợi.
+ 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ra đời
+ 1991, vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết.
- Lựa chọn sự kiện và giải thích:
+ Lựa chọn sự kiện: 1991, “vấn đề Cam-pu-chia” được giải quyết
+ Giải thích: “Vấn đề Cam-pu-chia” được giải quyết đã mở ra một thời kì mới trong hợp tác và phát triển của khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là quan hệ giữa Việt Nam – ASEAN.
Vận dụng: Quan sát lá cờ ASEAN dưới đây kết hợp tìm kiếm thông tin trên internet, hãy giải thích và nêu ý nghĩa các biểu tượng được thể hiện trên lá cờ.
Lời giải:
Lá cờ ASEAN đại diện cho một ASEAN thống nhất, hòa bình và ổn định. Màu sắc của lá cờ gồm có màu xanh, đỏ, trắng và vàng, đại diện cho các màu chính của quốc kỳ các nước thành viên ASEAN. Màu xanh đại diện cho sự hòa bình và ổn định. Màu đỏ thể hiện sự năng động và lòng can đảm. Màu trắng thể hiện sự tinh khiết. Màu vàng biểu tượng cho sự thịnh vượng. Vòng tròn màu đỏ viền trắng thể hiện sự thống nhất của cộng đồng ASEAN.
Hình ảnh bó lúa là tượng trưng cho ước mơ của các thành viên sáng lập về một ASEAN bao gồm tất cả các nước ở Đông Nam Á, gắn bó với nhau trong tình hữu nghị và đoàn kết. Trước kia, lá cờ cũ của ASEAN là một lá cờ với biểu tượng của bó lúa 6 nhánh màu nâu vàng đại diện cho năm nước sáng lập và Brunei (quốc gia này gia nhập và năm 1984) ở trên nền cờ trắng, hình tròn biểu tượng màu vàng nhạt và dưới biểu tượng bó lúa có viết dòng chữ ASEAN.
Hiện nay, lá cờ của ASEAN đã được thay đổi thiết kế để phù hợp với sự phát triển cũng như ý nghĩa của tổ chức. Biểu tượng trung tâm của lá cờ ASEAN là bó lúa 10 nhánh bởi các quốc gia Đông Nam Á đều là những quốc gia phát triển từ nông nghiệp. Bó lúa 10 nhánh này cũng đại diện cho 10 quốc gia của Hiệp hội, thể hiện ước mơ gắn kết khu vực của các nhà sáng lập tổ chức. Vòng tròn đỏ bao lấy bó lúa chính là biểu tượng của sự thống nhất các quốc gia ASEAN.