Giải SGK Sinh 12 Cánh Diều Bài 20: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái

Mở đầu: Nêu một số ví dụ về sự tác động của nhiệt độ, ánh sáng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Sự tác động của các yếu tố nêu trên tuân theo những quy luật nào?

Lời giải:

- Cây lúa: Sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ ban ngày từ 20-25°C và ban đêm từ 15-18°C.

- Cá rô phi: Sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ từ 25-30°C.

- Nấm men: Phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 20-25°C.

* Quy luật giới hạn sinh thái:

- Mỗi loài sinh vật có một giới hạn nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển.

- Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng xấu đến sinh vật.

- Có một nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng và phát triển của mỗi loài.

I. Môi trường sống của sinh vật

Câu hỏi 1: Kể tên một số loài sinh vật và cho biết môi trường sống tương ứng của chúng.

Lời giải:

+ Cá sống trong nước.

+ Giun đất sống trong đất.

+ Chim sống trên cạn.

II. Các nhân tố sinh thái

Câu hỏi 2: Phân biệt nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.

Lời giải:

Phân biệt nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh:

- Nhân tố vô sinh gồm các yếu tố vật lí, hóa học, thổ nhưỡng của môi trường. Ví dụ như nhiệt độ, ánh sáng, nước, pH, áp suất, nồng độ oxygen,...

- Nhân tố hữu sinh gồm các yếu tố sinh học của môi trường, tác động đến sinh vật thông qua các mối quan hệ như hỗ trợ hoặc đối kháng. Ví dụ: cây xanh, thỏ, rắn, mèo rừng, đại bàng,…

Câu hỏi 3: Vì sao nói con người là nhân tố có tác động mạnh nhất đến đời sống sinh vật?

Lời giải:

- Con người là nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến đời sống sinh vật. Hoạt động của con người có thể mang lại lợi ích hoặc gây ra tác hại cho các loài sinh vật khác. Do đó, con người cần có ý thức bảo vệ môi trường sống, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và phát triển khoa học kỹ thuật một cách bền vững để đảm bảo sự phát triển của chính con người và các loài sinh vật khác.

Câu hỏi 4: Quan sát hình 20.1, nhận xét hoạt động sống của sinh vật trong khoảng thuận lợi và khoảng chống chịu.


Lời giải:

- Sinh vật sẽ sinh trưởng và phát triển mạnh trong khoảng thuận lợi và hạn chế hoạt động sống khi rơi vào khoảng chống chịu.

Câu hỏi 5: Lấy một ví dụ chứng minh sự tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái lên sinh vật.

Lời giải:

- Một ví dụ chứng minh sự tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái lên sinh vật: Muốn cây trồng phát triển tốt thì phải cung cấp đủ nước và chất khoáng, tạo điều kiện thuận lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, pH,… Chỉ cần một trong những yếu tố này có sự biến đổi thì đều sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Câu hỏi 6: Lấy ví dụ về sự tác động không đồng đều của nhân tố sinh thái.

Lời giải:

- 10% trứng của rùa biển Chelonia mydas nở thành con đực khi ấp ở 27,6 °C và khi ấp ở nhiệt độ 30,6 °C thì 10% trứng nở thành rùa cái.

Câu hỏi 7: Nêu ví dụ về sự tác động của ánh sáng đến sinh vật và sự thích nghi của sinh vật với các điều kiện ánh sáng khác nhau.

Lời giải:

Ví dụ về sự tác động của ánh sáng đến sinh vật và sự thích nghi của sinh vật với các điều kiện ánh sáng khác nhau:

- Hoa cúc ra hoa trong điều kiện ngày ngắn, thanh long ra hoa trong điều kiện ngày dài.

- Cây ưa sáng sống nơi quang đãng hoặc ở tầng trên của tán rừng có đặc điểm thích nghi với điều kiện cường độ ánh sáng mạnh: Lá nhỏ, phiến lá dày và cứng, mô giậu phát triển, mô dẫn phát triển mạnh, lá xếp nghiêng so với mặt đất, nhờ đó tránh được những tia nắng chiếu thẳng vào bề mặt lá. Cây ưa bóng sống dưới tán của các cây khác, có đặc điểm thích nghi với điều kiện cường độ ánh sáng yếu: Lá thường lớn, phiến lá mỏng, mạng gân lá ít, ít khí khổng, lá xếp xen kẽ và thường nằm ngang, nhờ đó thu nhận được nhiều ánh sáng.

- Nhiều loài chim di cư có khả năng định hướng đường bay theo ánh sáng mặt trời và các vì sao.

- Các loài động vật hoạt động vào ban ngày (ong, thằn lằn, đại bàng, hươu,…) có cơ quan tiếp nhận ánh sáng phát triển; động vật hoạt động về đêm hoặc nơi thiếu ánh sáng có cơ quan thị giác rất phát triển (cú lợn, gấu mèo,…) hoặc có cơ quan thị giác bị tiêu giảm nhường chỗ cho cơ quan xúc giác, khứu giác, thính giác phát triển (dơi, lươn,…).

Câu hỏi 8: Nêu ví dụ về sự tác động của nhiệt độ đến sinh vật và sự thích nghi của sinh vật với các điều kiện nhiệt độ khác nhau.

Lời giải:

- Ví dụ: giun đất sống sâu trong lòng đất giúp đất tới xốp và tăng độ phì nhiêu cho đất. 

Luyện tập 1: Quan sát hình 20.2 và cho biết khoảng thuận lợi và điểm tới hạn về nhiệt độ đối với sự sinh trưởng của cây ngô (Zea mays).


Lời giải:

- Khoảng thuận lợi: 15 - 30 độ C

- Khoảng chống chịu: 10 - 15 độ C, 30 - 35 độ C.

Câu hỏi 9: Nêu ví dụ cho thấy sự phát triển của sinh vật có thể tác động làm thay đổi môi trường sống của chúng.

Lời giải:

Một số ví dụ cho thấy sự phát triển của sinh vật có thể tác động làm thay đổi môi trường sống của chúng:

- Hoạt động trao đổi chất của các loài động vật làm thay đổi hàm lượng O2 và CO2 của môi trường.

- Hoạt động sống của các loài động vật sống trong đất như giun đất,… tác động làm thay đổi cấu trúc đất.

- Các loài động vật ăn thực vật như cào cào, châu chấu, trâu, bò, hươu, nai,... có thể tác động làm thay đổi hệ thực vật.

- Sự phát triển của các loài thực vật giúp điều hòa thành phần không khí, duy trì tầng ozone, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm của môi trường,…

III. Nhịp sinh học

Câu hỏi 10: Nêu thêm ví dụ về nhịp sinh học ở sinh vật.

Lời giải:

- Ví dụ: dơi, cú mèo thường kiếm ăn vào ban đêm và nghỉ ngơi vào ban ngày.

Câu hỏi 11: Lấy thêm ví dụ chứng minh nhịp sinh học chính là sự thích nghi của cơ thể sinh vật với những thay đổi có tính chu kì của môi trường.

Lời giải:

- Giấc ngủ và thức: Nhịp sinh học giúp điều chỉnh chu kỳ ngủ - thức của cơ thể, giúp chúng ta cảm thấy buồn ngủ vào ban đêm và tỉnh táo vào ban ngày.

Luyện tập 2: Quan sát hình 20.4 và cho biết khoảng thời gian làm việc, tập thể dục hiệu quả nhất trong ngày.


Lời giải:

- Thời gian làm việc hiệu quả nhất: 10h00 đến 17h00.

- Thời gian tập thể dục hiệu quả nhất: 17h00.

Vận dụng: Người nông dân muốn bắt sâu hại rau thì nên thực hiện vào thời gian nào trong ngày? Giải thích.

Lời giải:

- Người nông dân muốn bắt sâu hại rau thì nên thực hiện vào thời gian từ chiều tối đến sáng sớm. Do sâu thường hoạt động từ chiều tối đến sáng sớm vì lúc đó nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, là điều kiện thuận lợi cho sâu sinh trưởng và phát triển.