Đọc hiểu
Đọc hiểu 1: Đọc lướt và xác định các đề mục lớn của văn bản
Trả lời:
+ Nhận diện cách mạng công nghiệp 4.0
+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0
+ Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
+ Vai trò của đội ngũ tri thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0
Đọc hiểu 2: Trong mục 1, người viết đã sắp xếp thông tin theo cách nào?
Trả lời:
Người viết đã sắp xếp thông tin theo một trật tự nhất định về thời gian:
- Đầu tiên là cuộc cách mạng lần thứ nhất (1.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, làm xuất hiện nền sản xuất cơ khí.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX làm xuất hiện nền sản xuất theo dây chuyền hàng loạt bằng máy móc.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XX (từ thập niên 70) làm xuất hiện nền sản xuất tự động hóa.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) diễn ra từ đầu thế kỉ XXI với sự ra đời của nền sản xuất thông minh dựa trên sự tích hợp và hội tụ của nhiều công nghệ.
Đọc hiểu 3: Những câu văn nào thể hiện thái độ và quan điểm của tác giả?
Trả lời:
- “Thực chất của cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hình thành thế giới số (thế giới ảo), vốn dĩ là sự phản ánh phức tạp và sinh động thế giới vật lý (thế giới thực)”
- “Số hóa và dữ liệu hóa không chỉ tác động nâng cao hiệu quả hoạt động, mà còn làm thay đổi mô hình sản xuất, kinh doanh và phương thức sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp”
Đọc hiểu 4: Hình minh họa ở mục 1 cho biết điều gì? Tác dụng của hình minh họa đó là gì?
Trả lời:
- Nhìn vào hình vẽ ta thấy được mọi kết nối, mọi ngành nghề, mọi thay đổi đều phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ 4.0. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng. Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn.
- Thông qua bức hình, tác giả muốn đưa đến cho người xem một thông điệp về sự cần thiết trong việc vận hành các công nghệ trong cuộc cách mạng 4.0 và tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng, những lợi ích và hạn chế mà cuộc cách mạng 4.0 mang lại.
Đọc hiểu 5: Trong mục 2, chủ yếu người viết sắp xếp thông tin theo cách nào?
Trả lời:
- Người viết sắp xếp thông tin theo trật tự về ba lĩnh vực trụ cột cơ bản trong sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0: công nghệ sinh học, vật lý và kỹ thuật số.
Đọc hiểu 6: Các dữ liệu, thông tin ở đây có tác dụng gì?
Trả lời:
- Tác giả đã đưa ra một loạt các phát minh đã thay đổi hoàn toàn cách các doanh nghiệp vận hành thông qua các công nghệ bao gồm: Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (BigData), Vạn vật kết nối (Internet of Things) để cho người xem thấy độ mức độ ảnh hưởng của công nghệ vào các hoạt động đời sống, những lợi ích mà công nghệ 4.0 đem lại giúp con người làm việc một cách thuận lợi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng.
Đọc hiểu 7: Chú ý cách trình bày và các phương thức biểu đạt ở mục 3
Trả lời:
- Cách trình bày: Tác giả đưa ra hai luận điểm rõ ràng về sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cụ thể là những thuận lợi và khó khăn, thách thức.
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng là phương thức thuyết minh. Tác giả nêu ra cụ thể những thuận lợi và khó khăn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Đọc hiểu 8: Tiêu đề và nội dung mục 4 có liên quan như thế nào với nhan đề của văn bản?
Trả lời:
- Tiêu đề và nội dung mục 4 là một phần trong nhan đề được tác giả triển khai thành một luận điểm để đưa ra các phân tích, lý lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm đó.
Đọc hiểu 9: Những câu văn nào trong đoạn văn này nêu lên thái độ, quan điểm của tác giả?
Trả lời:
- “tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội và đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.”
- “Nhiều thế hệ trí thức, nhiều nhà trí thức đã trở thành những tấm gương sáng ngời về yêu nước, thương dân, hết lòng vì nước vì dân”
- “xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất là trong bối cảnh tác động của cách mạng công nghiệp 4.0”
Đọc hiểu 10: Thông tin trong dấu ngoặc kép được trích dẫn từ đâu? Việc trích dẫn thông tin đó có tác dụng gì?
Trả lời:
- Câu văn “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” là câu trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Báo thứ ba của Thân Nhân Trung (1418 – 1499)
- Tác dụng: Làm nổi bật vai trò, tầm quan trọng và năng lực của lực lượng tri thức góp phần vào sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 với những công nghệ hàng đầu, những đột phá tiên phong, giúp con người có thể tìm kiếm mọi thứ khi cần 1 cách nhanh chóng và thuận tiện.
Đọc hiểu 11: Nội dung chính của đoạn cuối văn bản là gì?
Trả lời:
- Đoạn cuối văn bản mang giá trị kết luận, đằng sau những thuận lợi và khó khăn ấy chính là sứ mệnh định hướng và dẫn dắt xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 và nắm bắt tốt những cơ hội mà nó mang lại để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu những nội dung lớn của văn bản. Các nội dung ấy phù hợp với nhan đề của bài viết như thế nào?
Trả lời:
- Nội dung của văn bản có phù hợp với nhan đề vì những thông tin chi tiết mà người viết đưa ra trong văn bản là sự thể hiện, cụ thể hóa và làm sáng tỏ được nhan đề của văn bản.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tóm tắt nội dung của văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ bằng một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng). Chỉ ra sự mạch lạc của văn bản.
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung của văn bản:
Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ đã đưa đến cho độc giả nhiều kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đầu tiên, tác giả nhận diện của cuộc cách mạng để hiểu rõ hơn về đối tượng hướng đến. Tác giả nêu ra từng thời gian cụ thể của từng cuộc cách mạng công nghiệp trước đây và tính chất của nó. Sau đó, tác giả chỉ ra sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 trên 3 lĩnh vực lớn là công nghệ sinh học, vật lý và kĩ thuật số. Từ sự phát triển của nó, tác giả nếu những tác động thuận lợi cũng như khó khăn mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. Cuối cùng là vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Sự mạch lạc của văn bản thể hiện:
+ Các luận điểm và hệ thống lí lẽ, dẫn chứng được thể hiện rõ ràng trong văn bản.
+ Hệ thống luận điểm được sắp xếp theo trật tự hợp lý, đi từ việc nhận diện đối tượng, sự phát triển, sự tác động và cuối cùng là sứ mệnh vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Tất cả nội dung đều hướng đến làm sáng tỏ nhan đề - mục đích của bài viết mà không lan man hay xa rời.
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt và cách trình bày thông tin của tác giả trong bài viết.
Trả lời:
- Phương thức biểu đạt chủ đạo trong bài đó là phương thức biểu đạt thuyết minh vì văn bản này đã cung cấp, giới thiệu, giảng giải một loạt các thông tin về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ. Thông qua phương thức đó để mang lại cho người đọc những cập nhật mới nhất về sự thay đổi công nghệ của toàn thế giới, tầm quan trọng, sự cần thiết và mức độ ảnh hưởng của khoa học công nghệ trong cuộc sống của con người.
- Bên cạnh các phương thức biểu đạt đó, tác giả còn sử dụng phương pháp biểu đạt nghị luận để đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục người đọc thấy được sự lớn mạng của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay.
- Trong bài viết, tác giả đã trình bày thông tin bằng việc sắp xếp các thông tin đó theo một trật tự nhất định để tạo nên tính mạch lạc, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thông tin nhằm thể hiện mục đích của người viết, tạo thuận lợi cho người đọc tiếp nhận những thông tin ấy.
Câu 4 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những dữ liệu ở các mục 1, 2, 3 là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu ở các mục này như thế nào? Các thông tin, dữ liệu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản?
Trả lời:
- Những dữ liệu ở các mục 1, 2, 3 là dữ liệu sơ cấp bởi các dữ liệu chủ yếu được thu thập từ Sách, báo, internet hay trong các bài nghiên cứu thử nghiệm
- Độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu ở các mục này đáng tin cậy. Tác giả đã cập nhật các thông tin mới, chuẩn xác với xu thế của thời đại, các thông tin có tính thời sự và chưa bị lạc hậu.
- Tác dụng: Các thông tin, dữ liệu đưa đến cái nhìn cụ thể hơn, cung cấp dẫn chứng cho các luận điểm nêu trên, tăng thêm sức thuyết phục và tính rõ ràng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.
Câu 5 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tác giả đã thể hiện quan điểm, thái độ như thế nào về vai trò của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0? Em có nhận xét gì về quan điểm, thái độ ấy?
Trả lời:
- Quan điểm, thái độ của tác giả về vai trò của đội ngũ tri thức khoa học – công nghệ:
+ Tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội và đội ngũ tri thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.
+ Xây dựng đội ngũ tri thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất là trong bối cảnh tác động trực tiếp của cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Lực lượng tri thức khoa học – công nghệ đi tiên phong trong việc nghiên cứu, học tập, quán triệt sâu sắc cách mạng công nghiệp 4.0 với tất cả các sắc thái, sự tác động, có hội và thách thức của nó đối với sự phát triển của đất nước.
+ Lực lượng tri thức khoa học – công nghệ không chỉ tiên phong trong việc nghiên cứu, phổ biến kiến thức về khoa học – công nghệ mà còn gương mẫu, say mê trong việc áp dụng những tiến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 vào cuộc sống.
+ Lực lượng tri thức khoa học – công nghệ đi đầu, đảm nhận sứ mệnh lịch sử định hướng, dẫn dắt xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, nắm bắt và hiện thực hóa cơ hội do cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại để đưa đất nước phát triển gần sát với nhóm nước phát triển trên thế giới.
- Nhận xét về quan điểm, thái độ của tác giả: Đó là một quan điểm hoàn toàn đúng vì sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 có được là do sự tư duy và sáng tạo của con người. Không có con người, đặc biệt là những con người có trí thức thì sẽ không có được những thay đổi hiện đại và những thiết bị thông minh như hiện nay. Công nghệ không thể ra đời và phát triển khi không có sự xuất hiện của những tri thức nhiều kinh nghiệm và nhạy bén vì thế mà vai trò của họ là rất quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này.
Câu 6 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản đưa đến cho em những hiểu biết mới mẻ nào về cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ? Theo em, thế hệ trẻ của Việt Nam cần làm những gì để nắm bắt được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại?
Trả lời:
- Những hiểu biết mới mẻ:
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hình thành thế giới số (thế giới ảo), vốn dĩ là sự phản ánh phức tạp và sinh động thế giới vật lý (thế giới thực)
+ Cách mạng công nghiệp (4.0) phát triển dựa trên ba trụ cột cơ bản: công nghệ sinh học, vật lý và kỹ thuật số
+ Giá trị của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ. Đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức
- Thế hệ trẻ của Việt Nam :
+ Học tập, rèn luyện, hăng hái nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tích cực đóng góp chất xám vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Nhanh nhạy nắm bắt, làm chủ công nghệ và tạo ra những sản phẩm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Hiểu rõ sứ mệnh và thực thi trách nhiệm của mình để có thể nắm bắt được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.