Ngắm trăng
Đọc hiểu
Đọc hiểu 1: Đọc to phần Phiên âm, chú ý giọng điệu bài thơ.
Trả lời:
Ngục trung vô tửu diệc / vô hoa, (4/3)
Đối thử lương tiêu / nại nhược hà? (4/3)
Nhân hướng song tiền / khán minh nguyệt, (4/3)
Nguyệt tòng song khích / khán thi gia. (4/3)
- Giọng điệu: ung dung
Đọc hiểu 2: Phần dịch nghĩa có gì giống và khác với phần dịch thơ?
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Cả hai phần đều truyền đạt được ý nghĩa chính của bài thơ đó là tâm hồn yêu nước, tình yêu thiêng liêng đối với quê hương.
+ Cả hai phần dịch đều thể hiện sự tôn trọng và sự kính trọng đối với nguyên tác và tác giả.
- Khác nhau:
+ Phần dịch nghĩa thường phản ánh ý nghĩa cơ bản của từng câu thơ mà không nhất thiết giữ nguyên cấu trúc và hình ảnh. Phần dịch thơ giữ đúng cấu trúc và hình ảnh của bài thơ ban đầu để truyền đạt đúng cảm xúc và vẻ đẹp của nguyên tác.
+ Phần dịch thơ khó bảo toàn hết các chi tiết và tinh thần của bài thơ gốc, trong khi phần dịch nghĩa thường tập trung vào ý chính của từng câu.
+ Phần dịch thơ thường mang tính nghệ thuật hơn, sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt đặc biệt để tạo ra vẻ đẹp sáng tạo và chất thơ cho bài thơ. Trong khi đó, phần dịch nghĩa thường tập trung vào việc diễn đạt ý nghĩa cốt lõi một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Đọc hiểu 3: Chú ý tác dụng của phép nhân hóa.
Trả lời:
- Phép nhân hóa: Nguyệt tòng song khích (Trăng nhòm khe cửa)
- Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu cảm, câu văn trở nên sinh động hơn. Hình ảnh ánh trăng như được thổi hồn, trở thành một con người có tình cảm và đầy sự đồng cảm.
+ Trăng được nhân hóa đã trở thành kẻ tâm giao, tri kỉ của nhà thơ. Trăng nhìn người, người nhìn trăng, vào phút giây giao cảm thiêng liêng ấy, hai tâm hồn đã giao hòa vào nhau.
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên và sức mạnh tâm hồn, ý chí mạnh mẽ của nhà thơ.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1: Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ.
Trả lời:
- Hoàn cảnh sáng tác: Ngắm Trăng là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù được Bác viết trong một hoàn cảnh đặc biệt: giữa chốn lao tù tăm tối của chế độ Tưởng Giới Thạch, thi sĩ - người tù tay bị xích, chân bị cùm. thân thể đọa đày nơi ngục lạnh mà lòng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng.
- Ý nghĩa: Hiểu rõ hơn về tâm trạng của người viết trong những thời kỳ khó khăn, cũng như những giá trị văn hóa truyền thống mà người Việt đã cất giữ qua nhiều thế hệ. Từ đó, ta có thể học hỏi và truyền đạt những giá trị đó cho thế hệ sau.
Câu hỏi 2: Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thì, gia), từ đó đối chiếu với phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.
Trả lời:
- Một số yếu tố Hán Việt:
+ Ngục : Nhà tù, nơi giam giữ
+ Trung: Chỉ ở phía trong
+ Vô: không
+ Tửu: rượu
+ Hoa: bông hoa
+ Nhân: người
+ Hướng: Phương hướng/ hướng về
+ Song: song sắt
+ Tiền: phía trước
+ Khán: Nhìn/ ngắm / xem
+ Minh: Sáng
+ Nguyệt: Trăng
+ Thi gia: nhà thơ
- So sánh phiên âm với dịch nghĩa: Dịch sát nghĩa với nguyên tác
- So sánh phiên âm với dịch thơ:
+ Đảm bảo về mặt thể loại.
+ Một số chỗ dịch thơ chưa sát. Ở câu 4, nguyên tác có “nhân hướng song tiền” và “minh nguyệt”, nhưng ở phần dịch thơ chưa thể hiện được.
- Nhận xét bản Dịch thơ:
+ Thể loại: Vẫn giữ nguyên thể loại của bài thơ.
+ Nghĩa của câu: bản dịch thơ khá sát nghĩa, có một số chỗ dịch thơ chưa sát, làm thay đổi sắc thái và ý nghĩa của câu thơ.
Câu hỏi 3: Hai câu thơ đầu thể hiện tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý giọng điệu ở câu thơ thứ hai: nại nhược hà?)
Trả lời:
“Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?”
(Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ)
- “Trong tù không rượu cũng không hoa”: Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: trong tù và thiếu thốn nhiều thứ.
- Trước sự khó khăn thiếu thốn ấy Bác vẫn hướng tới trăng bởi Người yêu trăng và có sự lạc quan hướng đến điểm sáng trong tâm hồn để vượt qua cảnh ngộ.
- “Nại nhược hà” (Khó hững hờ) – trước cảnh đẹp đẽ trong lành không thể nào hững hờ, không thể bỏ lỡ
→ Thể hiện sự băn khoăn, bồn chồn, bối rối của người nghệ sĩ khi đứng trước cảnh đẹp.
Qua đó cho thấy ở Bác có một tâm hồn yêu thiên nhiên say đắm, yêu cái đẹp vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã của người tù, một bản lĩnh thép của người chiến sĩ cộng sản. Dù đối diện với khó khăn, với gông cùm xiềng xích nơi ngục tù, Bác vẫn mở lòng ra mà đón nhận tất cả vẻ đẹp của thiên nhiên, của ánh trăng đêm nơi nhà giam lạnh lẽo.
Câu hỏi 4: Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai câu thơ cuối.
Trả lời:
- Nội dung:
+ Hai câu thơ cuối đã thể hiện sức mạnh tinh thần kì diệu, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng.
+ Khoảnh khắc người và trăng đều hướng về nhau trở thành giây phút thăng hoa tỏa sáng trong tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên. Qua đó, thể hiện cốt cách thanh cao vượt khỏi tù đày, hướng về tương lai.
- Hình thức:
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, câu 3 đối với câu 4: nhân – nguyệt; hướng – tòng; minh nguyệt –thi gia. Làm nổi bật mối quan hệ tri kỉ giữa người và trăng, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.
+ Biện pháp nhân hoá “nguyệt tòng song khích khán thi gia”- thể hiện trăng cũng giống như con người, có sự đồng cảm, trở thành một người bạn tri âm tri kỉ với nhà thơ.
Câu hỏi 5: Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
Trả lời:
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tính, bộc lộ được tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và phép đối linh hoạt.
- Hình ảnh thơ sinh động, ngôn từ hàm súc, giàu tính biểu cảm.
- Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tính hiện đại.
Câu hỏi 6: Em thích nhất câu thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ Ngắm trăng? Vì sao?
Trả lời:
- Em thích nhất dòng thơ “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ”. Bởi lẽ cả câu thơ sáng lên tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản. Ngay giữa chốn lao tù tăm tối người tù tay bị xích, thân thể bị đọa đày nơi ngục lạnh nhưng vẫn mang tâm trạng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng. Bốn bức tường giam chật hẹp không ngăn được dòng cảm xúc mênh mông. Bác thả hồn theo ánh trăng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do, ấy là tự do cho bản thân và tự do cho cả dân tộc.
Lai tân
Đọc hiểu
Đọc hiểu 1: Phần phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc?
Trả lời:
Phiên âm có yếu tố Hán Việt quen thuộc:
+ Giam: nhà giam
+ Thiên: ngày
+ Đổ: cờ bạc
+ Thôn: nuốt, chiếm đoạt
+ Đăng: đèn
Đọc hiểu 2: Phần dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm?
Trả lời:
- Ban trưởng
- Cảnh trưởng
- Huyện trưởng
- Lai Tân
- Thái bình
Đọc hiểu 3: Chú ý ý nghĩa của chữ “chong đèn”.
Trả lời:
- Chong đèn (chữ Hán: thiêu đăng) có nghĩa là đốt đèn, ở đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1: Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân.
Trả lời:
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Đặc điểm:
+ Hình thức: Có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ
+ Luật bằng trắc: Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng thì bài thơ làm theo luật bằng.
+ Gieo vần: Những câu thơ 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 phải hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Câu hỏi 2: Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện nay như thế nào?
Trả lời:
- Bài thơ miêu tả cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc, thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay.
- Bộ máy chính quyền với ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc, cảnh sát trưởng kiếm ăn, thu tiền từ việc giải người, ăn hối lộ, huyện trưởng thì hút thuốc phiện. Đó là toàn bộ thực trạng đen tối nơi nhà lao, nơi thực thi pháp luật nhưng lại toàn là tệ nạn xã hội. Thế nhưng trời đất Lai Tân vẫn thái bình, tức chính quyền Tưởng Giới Thạch vẫn làm ngơ trước bức tranh nhà tù đó.
Câu hỏi 3: Phân tích kết cấu của bài thơ (ba câu đầu so với câu kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân).
Trả lời:
- Kết cấu: Chia 2 phần – 3 câu đầu và câu thơ cuối.
+ Ba câu đầu kể lại hiện thực giới quan lại ở Trung Quốc lúc bấy giờ, mỗi câu đại diện cho một bậc quan, tương ứng là ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. + Câu cuối thể hiện lời bình luận, đánh giá của nhà thơ.
- Mối quan hệ giữa hai phần thơ: Hai phần có mối quan hệ chặt chẽ, nếu phần cuối là nhận định, đánh giá cá nhân thì phần trên kể về sự việc, là lí lẽ cho bình luận đó.
- Nhận xét: Tứ thơ của bài Lai Tân tuy mới lạ, độc đáo nhưng vẫn rất cân đối, thể hiện sự sáng tạo mới mẻ của tác giả.
(Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt thông thường được chia làm 2 phần, 2 câu đầu - 2 câu sau, hoặc chia làm 4 phần - đề, thực, luận, kết)
Câu hỏi 4: Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
Trả lời:
- Sắc thái châm biếm, mỉa mai tập trung trong từ “thái bình” trong câu thơ “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”: tác giả bóc mẽ “kiểu thái bình” kì quái ở Lai Tân, sự ẩn nấp của những thói hư tật xấu, tệ nạn đang diễn ra trong xã hội. Lên án, đả kích thói dối trá, bản chất thối nát của chính quyền. Qua đó thể hiện tiếng nói căm phẫn và đầy khinh bỉ.
Câu hỏi 5: Theo em, bài thơ Lai Tân thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
Trả lời:
- Về hình thức :
+ Hai bài thơ đều sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với bút pháp giản dị, tự nhiên mà hàm súc.
+ Đều có sự kết hợp giữa trữ tình và hiện thực. Nếu ở bài thơ “Lai Tân”, bút pháp tả thực và trào phúng kết hợp để vẽ nên bức tranh về chế độ thối nát ở Trung Quốc lúc bấy giờ, thì ở bài “Ngắm trăng”, chất hiện thực được thể hiện ở hoàn cảnh ngục tù thiếu thốn“không rượu cũng không hoa”, kết hợp với chất trữ tình thể hiện qua ánh trăng sáng và sự hòa quyện đồng điệu giữa tâm hồn con người với thiên nhiên.
- Về nội dung:
+ Hoàn cảnh sáng tác: Đều được sáng tác trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khắc nghiệt và thiếu thốn, đó là nơi chốn ngục tù.
+ Cả hai bài thơ đều thể hiện một nỗi đắng cay, chua xót trong lòng nhà thơ. Tuy nhiên, nếu ở “Ngắm trăng”, Bác mang nỗi cay đắng, bất bình vì bị tước mất quyền tự do một cách vô lý, thì ở “Lai Tân”, Người mang một cảm xúc chua xót trước thực tế giai cấp thống trị thối nát hoành hành.
Câu hỏi 6: Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép”. So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm Trăng.
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Đều là chất thép trong tinh thần, tình cảm của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh được thể hiện qua những vần thơ.
+ Kết hợp với cảm xúc trữ tình, chất thép có sức rung động trước trái tim người đọc rất mạnh mẽ.
- Khác nhau:
+ Ngắm trăng: Được thể hiện qua hoàn cảnh ngắm trăng rất đặc biệt. Chất thép được nhận ra từ vẻ đẹp của chủ thể trữ tình trong việc hướng về ánh sáng, hướng về vẻ đẹp của thiên nhiên trong tư thế của một thi nhân bị giam giữ về thể xác nhưng hoàn toàn tự do về tâm hồn.
+ Lai Tân: Chất thép được nén vào trong lời tự sự ngỡ như lời nói thường mà phải đọc kĩ mới thấy được sự châm biếng, mỉa mai của tác giả về bức tranh hiện thực của lũ quan lại thối nát và chế độ xã hội dưới thời Tưởng Giới Thạch.