Soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo

Trước khi đọc

Câu hỏi: Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,…) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.

Trả lời:


Đọc văn bản

1. Theo dõi: Chú ý những trích dẫn trong phần này

Trả lời:

- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.... quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Pháp: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.

2. Liên hệ: Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà…vô cùng tàn nhẫn”

Trả lời:

- Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam, hoàn toàn đối lập với giọng điệu xảo trá mà thực dân Pháp đã rao giảng với thế giới. Bạn đọc như chúng ta cảm thấy căm phẫn trước hành động mà thực dân Pháp thực hiện với đất nước mình.

3. Suy luận: Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?

Trả lời:

- Việc tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm thể hiện lí lẽ một cách chặt chẽ về việc “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. Hiến chương Liên hợp quốc chính là cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản và quan trọng trong việc đảm bảo chủ quyền đối với các quốc gia, dân tộc mới giành được độc lập và nó luôn có ý nghĩa sâu sắc đến ngày nay. Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc. Sự thật và những nguyên tắc là không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế về quyền được tự do, độc lập ấy.

4. Theo dõi: Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.

Trả lời:

- Tập trung vào những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra về luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng và đồng thời khẳng định giá trị những cuộc đấu tranh nổi dậy của dân tộc ta.

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.

Trả lời:

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: từ đầu đến không ai chối cãi được: cơ sở pháp lí

+ Phần 2: tiếp đến phải được độc lập: cơ sở thực tiễn

+ Phần 3: còn lại: lời tuyên ngôn

- Sơ đồ

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này?

Trả lời:

Việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn trong phần đầu văn bản có tác dụng nhằm thể hiện lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:

 - Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.

 - Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới

=> Ý nghĩa về mặt lập luận:

 - Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập

 - Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù

 - Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.

Cách kết hợp thao tác nghị luận trong phần này tăng sự đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn. Đồng thời thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc lại phần từ “Thế mà hơn 80 năm nay” cho đến “Dân tộc đó phải được độc lập!”, đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết:

a, Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm “khai hoá, bảo hộ” của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy.

b, Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này.

Trả lời:

a. Cách lập luận để bác bỏ luận điệu “bảo hộ, khai hóa” của thực dân Pháp và quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:


b. Một số nét đặc sắc và biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:

- Từ ngữ, biện pháp tu từ:

+ Các từ ngữ để gọi thực dân Pháp; các từ ngư để gọi nhân dân Việt Nam.

+ Biện pháp tu từ: phép điệp cấu trúc, phép liệt kê, các hình ảnh ẩn dụ,…

⇒ Thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của thực dân Pháp, nỗi thương xót với người dân Việt Nam khi phải gánh chịu những tội ác ấy; qua đó góp phần tăng tính thuyết phục cho văn bản bằng cách khơi gợi sự đồng cảm, xót xa, phẫn nộ nơi người đọc.

- Các kiểu câu phủ định, khẳng định:

+ Khẳng định tội ác của giặc bằng cách điệp cấu trúc: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào,…

+ Phủ định luận điệu nhân đạo, chính nghĩa của Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

⇒ Kết hợp sự khẳng định và phủ định để bác bỏ luận điệu khai hóa của Pháp, từ đó khẳng định cơ sở thực tế về những tội ác của Pháp, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.

Trả lời:

- Ý nghĩa lời tuyên bố cuối văn bản:

+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.

+ Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

=> Từ những tuyên bố trên cho thấy tác giả đã nhấn mạnh về việc xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định lại một lần nữa rằng Việt Nam có quyền độc lập, tự do. Hơn nữa, từ tuyên bố trên còn cho thấy niềm tự hào sâu sắc về nền độc lập. Đồng thời thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ về việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.

 - Bằng việc ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố đã diễn tả được tinh thần chung của văn bản. Giúp cho lời tuyên bố vừa trở lên hào hùng, mạnh mẽ, dứt khoát vừa thể hiện được sự quyết tâm và tự hào dân tộc.

Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Phân tích một số ví dụ trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” để cho thấy quan điểm sáng tác này.

Trả lời:


Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” gợi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?

Trả lời:

- Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người và vì hạnh phúc của con người.