Mở đầu: Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số văn bản pháp luật quốc tế về biên giới quốc gia.
Lời giải:
- Một số hiệp ước song phương, đa phương về biên giới lãnh thổ giữa Việt Nam và các nước láng giềng như:
+ Hiệp định tạm thời về giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, kí kết ngày 7 - 11 - 1991;
+ Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, kí kết ngày 30 - 12 - 1999 chính thức có hiệu lực từ ngày 6 - 7 - 2000;
+ Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về quy chế quản lí biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
+ Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lí cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, kí kết ngày 19 - 11 - 2009 (gọi tắt là ba văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, chính thức có hiệu lực từ ngày 14 - 7 - 2010);
+ Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, kí kết ngày 18 - 7 - 1977;
+ Nghị định thư bổ sung Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, kí kết ngày 24 - 1 - 1986;
+ Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 18 - 2 - 1979;
+ Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề về biên giới;
+ Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 20 - 7 - 1983;
+ Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 27 - 12 - 1985;
+ Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia, kí kết ngày 10 - 10 - 2005.
1. Công pháp quốc tế về dân cư
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ đặc biệt được áp dụng với diện chủ thể nào. Phân tích các trường hợp để làm rõ.
- Cho biết việc ông A ở lại Việt Nam trong trường hợp 2 có hợp pháp không. Nếu muốn cư trú lâu dài ở Việt Nam, ông A cần làm gì?
Lời giải:
* Áp dụng của chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ đặc biệt:
- Chế độ tối huệ quốc thường được áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải. Nó nhấn mạnh quyền được đối xử ngang bằng giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế, đảm bảo rằng cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài ở một quốc gia được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mà các thực thể của quốc gia đó đang và sẽ được hưởng.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt thường được áp dụng trong quan hệ ngoại giao và lãnh sự giữa các quốc gia và giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế. Nó đặc biệt chú trọng đến việc cung cấp các quyền, ưu đãi đặc biệt cho cá nhân nước ngoài và có thể yêu cầu họ chịu các trách nhiệm pháp lý mà công dân của quốc gia sở tại không được hưởng.
* Việc ông A cư trú ở Việt Nam là bất hợp pháp do ông này nhập cảnh vào Việt Nam diện khách du lịch nên thời gian cư trú bị giới hạn theo thị thực nhập cảnh.
- Nếu muốn cư trú lâu dài ở Việt Nam, ông A cần thực hiện các thủ tục xin tạm trú tại Việt Nam, sau đó, xin thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 40 Luật Xuất, nhập cảnh năm 2014.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết bảo hộ công dân và cư trú chính trị được thể hiện như thế nào qua hai trường hợp 1 và 2.
- Nêu thêm các ví dụ minh họa về hoạt động bảo hộ công dân.
Lời giải:
- Trường hợp 1, việc ông M, một nhà đấu tranh cho phong trào tự do tại nước K, bị truy nã vì hoạt động chính trị tiến bộ của mình, đã đến nước V. Tại đó, ông M được nước V cho phép nhập cảnh và cư trú chính trị. Điều này thể hiện cư trú chính trị, tức là nước V cung cấp sự ổn định và bảo vệ cho ông M, người bị truy nã vì lí do chính trị từ quốc gia K.
- Trường hợp 2, sau trận động đất lớn tại Nhật Bản, Bộ Ngoại giao Việt Nam đã chỉ đạo Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản thực hiện các biện pháp bảo hộ tính mạng, sức khỏe và tài sản của công dân Việt Nam ở các khu vực bị ảnh hưởng. Điều này thể hiện bảo hộ công dân, tức là Nhà nước Việt Nam đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam đang cư trú hoặc lưu trú tại Nhật Bản trong tình huống khẩn cấp do thiên tai.
- Ví dụ về một trường hợp bảo hộ công dân: Vào tháng 9 năm 2023, khi xảy ra cháy nổ nhà máy ở Đài Loan - nơi có nhiều lao động là công dân Việt Nam, làm một số người thương vong, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao đã công bố số điện thoại đường dây nóng của Tổng đài bảo hộ công dân và Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Việt Nam ở Đài Bắc để lao động Việt Nam ở đây có thể liên hệ nếu cần giúp đỡ.
2. Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Cho biết nước B trong trường hợp có quyền đóng cửa kênh đào S không và giải thích.
Lời giải:
- Quyền của nước B để đóng cửa kênh đào S phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định nội dung của hợp đồng hoặc thỏa thuận quốc tế liên quan đến việc sử dụng kênh đào này, các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế, cũng như các thỏa thuận hoặc quy định nội bộ của nước B.
- Nếu kênh đào S là một phần của lãnh thổ quốc gia được sử dụng theo quy chế quốc tế, nước B có quyền đóng cửa kênh đào này trong một số trường hợp, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc tế và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
- Tuy nhiên, việc đóng cửa kênh đào phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế, bao gồm nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, và nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế.
- Do đó, trước khi đóng cửa kênh đào S, nước B cần xem xét và thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng hành động này không vi phạm các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy :
- Cho biết biên giới quốc gia gồm những bộ phận nào. Nêu chế độ pháp lý đối với từng bộ phận.
- Cho biết việc kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới lãnh thổ trong trường hợp mang lại những lợi ích như thế nào.
Lời giải:
- Biên giới quốc gia bao gồm: biên giới trên bộ; biên giới trên biển; biên giới trên không và biên giới lòng đất.
- Chế độ pháp lí:
+ Biên giới trên bộ được xác định theo quy định của các điều ước giữa các quốc gia liền kề nhau hoặc một số điều ước quốc tế đặc biệt hoặc các quyết định của cơ quan tài phán quốc tế khi các quốc gia hữu quan
+ Biên giới trên biển được xác định bằng các hiệp ước song phương hoặc các Công ước quốc tế về vấn đề biên giới trên biển.
+ Biên giới trên không và biên giới lòng đất được luật quốc tế thừa nhận chung dưới dạng tập quán quốc tế trên cơ sở của đường biên giới trên bộ, trên biển.
- Lợi ích của việc kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới lãnh thổ trong trường hợp:
+ Tạo điều kiện ổn định
+ Tăng cường hợp tác
+ Bảo vệ quyền lợi
+ Gia tăng niềm tin và ổn định
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội
3. Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia
Câu hỏi: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài, em hãy :
- Cho biết anh A trong trường hợp đã vi phạm quy định nào về các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển.
- Cho biết hành vi này sẽ gây ra hậu quả gì.
Lời giải:
- Trong trường hợp này anh A đã vi phạm khi khai thác hải sản tại vùng chồng lấn giữa Malaysia và Indonesia. Vùng biển này thuộc chủ quyền và quyền tài phán của hai quốc gia Malaysia và Indonesia nên việc khai thác hải sản tại đây cần phải có sự cho phép của các quốc gia hữu quan.
- Hành vi này đã vi phạm Công ước của Liên hợp quốc về Luat Biển năm 1982 và pháp luật quốc gia của Malaysia, Indonesia, xâm phạm quyền chủ quyền và quyền tài phán của hai quốc gia này.
- Hậu quả của hành vi:
+ Về mặt pháp lý: Anh A và các thuyền viên có thể bị xử lý hình sự theo luật pháp của Indonesia với các hình phạt như phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc thậm chí là án tù.
+ Về mặt kinh tế: Các hoạt động khai thác hải sản trái phép có thể dẫn đến mất mát tài sản, thiệt hại về thiết bị và công cụ đánh bắt, cũng như mất mát về nguồn lợi thủy sản trong tương lai do làm hại đến môi trường biển và sinh sản của các loài.
+ Về mặt ngoại giao: Việc vi phạm chủ quyền của Indonesia có thể gây ra căng thẳng và xung đột với quốc gia này, ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia liên quan.
Luyện tập
Luyện tập 1: Cho biết quan điểm của em về các nhận định sau và giải thích.
a. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thì không được phép làm việc tại Việt Nam.
b. Quốc gia có toàn quyền quyết định về chế độ pháp lí của dân cư quốc gia mình.
c. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì không được coi là dân cư của Việt Nam.
d. Chế độ tối huệ quốc cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
e. Tất cả người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lời giải:
a. Đúng. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thường không được phép làm việc tại Việt Nam vì điều này có thể vi phạm luật nhập cảnh và lao động của quốc gia. Việt Nam cũng có các quy định rõ ràng về việc cấp phép làm việc cho người nước ngoài, và việc làm việc mà không có giấy phép có thể bị xem là vi phạm pháp luật lao động.
b. Đúng. Quốc gia có chủ quyền để quyết định về chế độ pháp lý của dân cư trong lãnh thổ của mình. Điều này bao gồm việc thiết lập và thay đổi các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, cũng như quyền và trách nhiệm của người nước ngoài cư trú và làm việc trong nước.
c. Đúng. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thường không được coi là dân cư của Việt Nam. Dân cư thường được định nghĩa là những người có nơi cư trú lâu dài và thường xuyên trong quốc gia đó, trong khi người tạm trú thường chỉ ở lại trong một thời gian ngắn và không có ý định cư trú lâu dài.
d. Sai. Vì chế độ tối huệ quốc áp dụng cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam. Điều này có nghĩa là họ phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó và có quyền được bảo vệ theo các quy định pháp luật đó.
e. Sai. Vì đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc các đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp không có quy định thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Luyện tập 2: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
a. Năm 2016, Chile khởi kiện Bolivia ra Toà Công lí quốc tế, yêu cầu Toà tuyên bố sông Silala là nguồn nước quốc tế, được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế và đồng thời, công nhận các quyền của nước này với tư cách là một quốc gia ven sông. Mặc dù trước đó, hai quốc gia đã thoả thuận sơ bộ về vấn đề cùng khai thác vùng nước này, tuy nhiên, do Bolivia đã mở một trại sản xuất giống cá hồi được cung cấp từ sông Silala, khiến Chile phản ứng bằng việc tuyên bố sông Silala này là một nguồn nước quốc tế. Theo phán quyết, Toà án Công lí quốc tế thừa nhận rằng các bên đã đạt được thoả thuận về bản chất của Silala như một nguồn nước quốc tế và cả hai đều đồng ý rằng sông này được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế.
- Theo em, sau khi được thừa nhận là vùng nước quốc tế, Chile có quyền khai thác nguồn nước đi với sông Sika không?
b. Nước M và nước K là hai quốc gia láng giềng có tranh chấp về đường biên giới trên bộ trong nhiều năm. Lực lượng chấp pháp của hai quốc gia thường xuyên có xung đột nhưng không xảy ra xung đột về vũ trang. Ngày 15 tháng 6, nước K đột ngột có hành vi bắn rocket vào sâu trong lãnh thổ nước M. Cho rằng đây là hành vi gây chiến, xâm phạm chủ quyền quốc gia nên nước M cũng có những động thái đáp trả tương tự.
- Hành vi của nước K đã xâm phạm đến quyền đối với lãnh thổ của nước M như thế nào?
c. Mặc dù từ năm 1984, giữa tỉnh Thanh Hoá (Việt Nam) và Hủa Phăn (Lào) đã hoàn thành công tác cắm mốc trên thực địa, nhưng nhân dân vùng biên vẫn còn quen với tập tục cũ, chưa thực sự tuân thủ nguyên tắc của quốc giới nên vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm cư. Người dân Hủa Phăn phát rẫy canh tác đã xâm canh sang Thanh Hoá sáu điểm với tổng diện tích 41 ha. Người dân Thanh Hoá làm rẫy đã xâm canh sang địa phận Hủa Phăn ở một số điểm với tổng diện tích hơn 20 ha.
- Theo em, hành vi xâm canh, xâm cư có vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ không? Vì sao?
Lời giải:
- Trường hợp a.
+ Sau khi Chile và Bolivia thừa nhận sông Silala là nguồn nước quốc tế theo phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế thì Chile có quyền khai thác tài nguyên nước đối với sông này.
+ Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng nguồn nước quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc công bằng và hợp lí, không làm suy giảm, tổn hại tài nguyên nước và lợi ích của các quốc
gia hữu quan.
- Trường hợp b. Hành vi của nước K đã xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền quốc gia của nước M. Nước M có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối đối với lãnh thổ quốc gia mình, việc nước K bắn rocket vào lãnh thổ nước M là hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế.
- Trường hợp c. Hành vi xâm xanh, xâm cư là hành vi vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ. Vì theo Khoản 2 Điều 14 Luật Biên giới quốc gia năm 2003 xâm canh, xâm cư là hành vi bị nghiêm cấm.
Luyện tập 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.
a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur, Việt Nam và Malaysia đã kí Văn bản thoả thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn, chính thức xác nhận toạ độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục địa. Trên thực tế, vùng biển giáp ranh giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trên thềm lục địa của hai nước rộng khoảng 2 800 km. Ngày 6 - 5 - 2009, Việt Nam và Malaysia đã phối hợp trình Báo cáo chung về khu vực thềm lục địa kéo dài liên quan đến hai nước lên Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc. Việc kí kết thoả thuận giữa hai nước đã mở ra cơ hội hợp tác lâu dài, hoà bình tại khu vực mà cả hai nước đều có quyền chủ quyền.
- Cho biết vì sao Việt Nam và Malaysia cần phải kí văn bản thoả thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chồng lấn.
b. Quốc gia P xúc tiến việc lắp đặt một số công trình nhân tạo dưới đáy biển ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải l. Trong quá trình lắp đặt, các kĩ sư nhận thấy rằng cần phải cố định các công trình này bằng cách khoan 10 mũi vào đáy biển, họ đã gửi đề xuất này tới Chính phủ quốc gia P. Chính phủ nước này đã đồng ý, cho phép các kĩ sư thi công thăm dò và thực hiện việc khoan cố định 10 mũi vào lòng đất dưới đáy biển tại vị trí lắp đặt.
- Em hãy cho biết việc nước P lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cố định vào đáy biển có vi phạm quy định của pháp luật quốc tế không và giải thích.
c. Việt Nam là quốc gia ven biển luôn tuân thủ các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 về quyền qua lại không gây hại. Ngày 30 - 1, tàu M (mang quốc tịch nước Q) đi vào vùng lãnh hải của Việt Nam, sau khi đi vào khu vực này, tàu M đã tiến hành neo đậu, bốc dỡ hàng hoá sang một tàu biển khác.
- Cho biết việc làm của tàu M có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển không và giải thích.
Lời giải:
a. Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thỏa thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chống lấn vì một số lý do quan trọng sau đây:
- Tránh xung đột và xung đột tiềm ẩn: Khu vực chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia có thể gây ra tranh chấp và xung đột giữa hai quốc gia về quyền chủ quyền và khai thác tài nguyên. Bằng việc ký văn bản thỏa thuận hợp tác, hai quốc gia tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau xác định các biện pháp hợp tác nhằm tránh xung đột và giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển: Việc hợp tác trong khai thác tại khu vực chồng lấn giữa hai quốc gia giúp bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. Bằng cách cùng nhau quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên hải sản và các nguồn tài nguyên khác trong khu vực này, Việt Nam và Malaysia đều có lợi và đồng thời giữ vững môi trường biển sạch và lành mạnh.
- Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và xã hội: Hợp tác khai thác chung giữa hai quốc gia tại khu vực chồng lấn có thể tạo ra các cơ hội kinh tế mới và tăng cường phát triển kinh tế, xã hội của cả hai. Bằng cách cùng nhau tận dụng nguồn lợi từ khu vực này, hai quốc gia có thể tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân và đóng góp vào sự phát triển chung của khu vực.
b. Hành động của quốc gia P có thể vi phạm quy định của pháp luật quốc tế, cụ thể là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), dưới đây là lý do:
- Vi phạm quy định về vùng biển chưa được chủ quyền xác định: UNCLOS 1982 quy định rằng một quốc gia chỉ có quyền tài phán trên vùng biển và lòng đất dưới đáy biển trong vùng biển mà nó đã xác định là lãnh hải của mình. Trong trường hợp này, vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải lý có thể nằm trong vùng biển chưa được xác định là lãnh hải của quốc gia P hoặc quốc gia M. Do đó, việc thực hiện công trình và khoan cố định dưới đáy biển ở vị trí này có thể vi phạm quy định về quyền tài phán của quốc gia M.
- Nguy cơ gây ra tranh chấp và xung đột: Việc thực hiện các hoạt động như lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cố định dưới đáy biển ở vị trí gây tranh chấp có thể tạo ra mối đe dọa đến ổn định và hòa bình trong khu vực. Nó có thể dẫn đến mâu thuẫn và xung đột giữa hai quốc gia và gây ra những hậu quả tiêu cực cho quan hệ quốc tế.
c. Hành động của tàu M có thể không phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).
UNCLOS 1982 quy định rằng quốc gia ven biển có chủ quyền và quyền tài phán trên lãnh hải của mình. Mọi hoạt động trong lãnh hải này cần phải được phép của quốc gia ven biển hoặc tuân thủ theo quy định của quốc gia đó. Trong trường hợp này, việc neo đậu và bốc dỡ hàng hoá của tàu M trong vùng lãnh hải của Việt Nam mà không có sự cho phép của Việt Nam có thể được coi là vi phạm quyền chủ quyền và tài phán của Việt Nam trên lãnh hải của mình.
Vận dụng
Em hãy tìm hiểu một số nội dung của Luật Biển Việt Nam về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam và chia sẻ trước cả lớp.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
♦ Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 chính thức được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
♦ Luật Biển Việt Nam có 7 chương với 55 điều gồm các nội dung chính:
- Quy định chung về phạm vi điều chỉnh, thuật ngữ, nguyên tắc quản lý, bảo vệ biển, hợp tác quốc tế về biển cũng như thẩm quyền quản lý nhà bước về biển. Luật Biển Việt Nam nêu rõ quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp Hiến chương Liên hợp quốc và các hiệp định, thỏa thuận quốc tế khác mà Việt Nam tham gia.
- Quy định vùng biển và quy chế các đảo của Việt Nam gồm đường cơ sở, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
- Quy định về các hoạt động trong vùng biển Việt Nam, trong đó có các quy định về việc đi qua không gây hại trong lãnh hải, tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải, vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải, tàu chiến và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam, quyền miễn trừ và trách nhiệm của tàu chiến và tàu thuyền công vụ nước ngoài trong vùng biển Việt Nam, hoạt động của tàu ngầm của nước ngoài trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, quyền tài phán hình sự và dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài, tìm kiếm, cứ hộ và cứu nạn, đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển, quyền truy đuổi của các lực lượng tuần tra, kiểm soát…
- Quy định về Phát triển kinh tế biển, liên quan đến các nguyên tắc phát triển kinh tế biển, các ngành kinh tế biển, quy hoạch, xây dựng và phát triển kinh tế biển, khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển.
- Quy định về tuần tra, kiểm soát trên biển, với các điều khoản về lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển, nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển, cờ, sắc phục và phù hiệu.
- Quy định về xử lý vi phạm trên biển, bao gồm các điều khoản về dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm, biện pháp ngăn chặn, thông báo cho Bộ Ngoại giao và xử lý vi phạm.