Mở đầu: Em hãy chia sẻ hiểu biết của em về WTO
Lời giải:
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế có trụ sở tại Geneva, Thụy Sĩ, được thành lập vào năm 1995 để quản lý và giám sát hệ thống quy tắc thương mại quốc tế. Dưới đây là một số điểm cơ bản về WTO:
+ Mục tiêu chính: Mục tiêu chính của WTO là tạo ra một môi trường thương mại quốc tế hoạt động mạnh mẽ, dễ dàng và công bằng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, giảm nghèo, và tạo ra việc làm.
+ Nguyên tắc hoạt động: WTO dựa trên các nguyên tắc cơ bản như Nguyên tắc Quốc Gia Thường Trực (Most-Favored-Nation - MFN), Nguyên tắc Xử lý Quốc Gia (National Treatment), và các hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreements) để thúc đẩy thương mại giữa các thành viên.
+ Hiệp định WTO: WTO quản lý một số hiệp định quan trọng như Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS Agreement), Hiệp định về các biện pháp phòng vệ thương mại (GATT), và Hiệp định dịch vụ chung (GATS).
+ Cơ quan quyết định: Cơ quan quyết định chính của WTO là Hội nghị Bộ trưởng Thương mại (Ministerial Conference), Hội nghị Tổng thể (General Council), và Hội đồng Xét xử Sơ bộ (Dispute Settlement Body).
+ Đánh giá và giám sát: WTO đánh giá và giám sát việc thực hiện các cam kết thương mại của các thành viên, cũng như giải quyết tranh chấp thương mại giữa các quốc gia.
1. Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Cho biết việc hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong trường hợp được hưởng quy chế miễn thuế là thực hiện theo nguyên tắc nào của WTO.
Lời giải:
- Việc hàng hoá của Việt Nam được hưởng quy chế miễn thuế là áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử. Việc miễn thuế được thực hiện theo quy chế tối huệ quốc và quy chế đãi ngộ quốc gia về thuế giữa các thành viên WTO. Theo đó, khi gia nhập WTO, hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế tương tự như các thành viên khác của WTO, việc áp dụng hai quy chế này là biểu hiện của nguyên tắc không phân biệt đối xử trong WTO.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Cho biết tự do hóa thương mại được thể hiện thế nào trong trường hợp.
Lời giải:
- Tự do hóa thương mại được thể hiện thông qua việc Việt Nam thực hiện một loạt cam kết về mở cửa thị trường và giảm giới hạn đối với nhập khẩu các mặt hàng nhất định:
+ Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà với điều kiện nhất định: Điều này cho phép thị trường Việt Nam mở cửa cho việc nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá từ các quốc gia khác mà không còn bị hạn chế cấm.
+ Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với ô tô cũ không quá năm năm sử dụng: Việc này giúp mở rộng thị trường và tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng, cho phép nhập khẩu ô tô cũ từ các quốc gia khác mà không cần phải có giấy phép đặc biệt từ Bộ Công Thương.
+ Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với xe máy có dung tích từ 175 xăng ti mét khối trở lên: Điều này tương tự như trường hợp ô tô cũ, cho phép thị trường nhập khẩu các loại xe máy có dung tích lớn hơn mà không bị hạn chế.
+ Giảm thuế suất nhập khẩu của mặt hàng tivi, tủ lạnh, điều hoà, máy giặt về mức 25%: Việc giảm thuế nhập khẩu giúp làm giảm giá thành của các sản phẩm này khi nhập khẩu vào Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở cửa thị trường và tăng cạnh tranh.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết các quốc gia thành viên của WTO có thể thực hiện các cam kết gì để tăng cường cạnh tranh công bằng.
- Cho biết để thực hiện nguyên tắc cạnh tranh công bằng, các quốc gia thành viên WTO phải làm những gì.
Lời giải:
* Để tăng cường cạnh tranh công bằng, các quốc gia thành viên của WTO có thể thực hiện các cam kết như:
- Mở cửa thị trường cho hàng hoá của các nước thành viên khác;
- Cam kết không có sự phân biệt đối xử giữa hàng hoa trong nước và nhập khẩu;
- Cam kết giảm và triệt tiêu các trở ngại thương mại (hàng rào thuế quan và phi thuế quan) ;...
* Để thực hiện nguyên tắc cạnh tranh công bằng, các quốc gia thành viên WTO cần phải làm những điều sau:
+ Dành ưu tiên cho việc giảm hoặc loại bỏ các trở ngại thương mại: Các quốc gia cần ưu tiên giảm hoặc loại bỏ các thuế quan và các hạn chế nhập khẩu đặc biệt đối với các sản phẩm từ các quốc gia kém phát triển hơn.
+ Tự kiềm chế việc áp đặt các biện pháp thuế và trở ngại thương mại: Các quốc gia cần tự kiềm chế việc áp đặt các biện pháp thuế và trở ngại thương mại không cần thiết, đặc biệt là đối với các sản phẩm từ các quốc gia kém phát triển hơn.
+ Tăng cường minh bạch và công bằng trong thương mại: Các quốc gia cần tăng cường minh bạch và công bằng trong thương mại bằng cách đảm bảo rằng các quy định và biện pháp thương mại được thực hiện một cách minh bạch và không tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các sản phẩm nội địa và nhập khẩu.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Nêu một số nội dung của nguyên tắc minh bạch, ổn định trong thương mại.
- Cho biết một số việc làm của Việt Nam sau khi gia nhập WTO để phù hợp với nguyên tắc minh bạch, ổn định trong thương mại.
Lời giải:
- Nguyên tắc minh bạch, ổ định trong thươn mại quy định để tránh sự tuỳ tiện và có thể dự đoán được trước đòi hỏi các nước thành viên phải thông báo, trả lời những thông tin cần thiết về mọi biện pháp có liên quan hoặc tác động đến việc thi hành các hiệp định thương mại quốc tế cho các nước khác và cho các cơ quan giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương của WTO.
- Một số việc làm của Việt Nam sau khi gia nhập WTO để phù hợp với nguyên tắc minh bạch, ổn định trong thương mại:
+ Công bố các biện pháp liên quan đến thương mại: Việt Nam đã công bố và minh bạch hóa các biện pháp, quy trình và quy định liên quan đến thương mại, đảm bảo rằng thông tin này có sẵn cho các bên liên quan và dễ dàng tiếp cận.
+ Thông báo về các thay đổi trong chính sách thương mại: Việt Nam thường thông báo cho các quốc gia thành viên WTO và các bên liên quan về các biến động trong chính sách thương mại của mình, đặc biệt là những thay đổi có thể ảnh hưởng đến quy định và cam kết theo Hiệp định WTO.
+ Tăng cường minh bạch trong quá trình đàm phán thương mại: Việt Nam đã tăng cường minh bạch trong quá trình đàm phán thương mại với các đối tác quốc tế, bao gồm việc công bố thông tin liên quan đến các thỏa thuận thương mại và các cam kết quan trọng.
+ Thúc đẩy minh bạch trong quản lý và thực thi chính sách thương mại: Việt Nam đã nỗ lực tăng cường minh bạch trong quản lý và thực thi chính sách thương mại, đảm bảo rằng quá trình này được thực hiện một cách minh bạch và công bằng, đồng thời giảm thiểu rủi ro về việc áp dụng không đồng đẳng và thiên vị.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Cho biết nội dung của nguyên tắc dành ưu đãi cho các nước đang phát triển, chậm phát triển được thể hiện như thế nào.
Lời giải:
- Trên cơ sở của nguyên tắc hệ thống ưu đãi phổ cập và quyết định về đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển, WTO đã có các chính sách hỗ trợ các quốc gia đang và chậm phát triển như sau:
+ Có một thời kì quá độ dài hơn khi thực thi các hiệp định và cam kết của WTO;
+ Có các biện pháp để gia tăng cơ hội thương mại cho các thành viên đang phát triển
+ Mức độ cam kết thấp hơn;
+ Được hỗ trợ về mặt kĩ thuật hoặc được hưởng một số ưu đãi khác như hỗ trợ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trong giải quyết tranh chấp, trong thực hiện các tiêu chuẩn kĩ thuật;
+ Yêu cầu các thành viên phải bảo vệ lợi ích của các thành viên đang phát triển;
+ Ngoài ra, còn có các điều khoản yêu cầu các nước công nghiệp dành những ưu đãi khác cho các nước kém phát triển như đơn phương miễn thuế hoặc xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ các nước kém phát triển.
2. Nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng thương mại quốc tế
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng trong thương mại quốc tế là gì và nêu ví dụ minh họa.
- Cho biết nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng có thể bị hạn chế hay không và chủ thể nào có quyền hạn chế nguyên tắc này.
Lời giải:
- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng trong thương mại quốc tế là nguyên tắc cho phép các bên có quyền tự do lựa chọn việc tham gia hợp đồng, đối tác, cũng như thỏa thuận các điều khoản cụ thể của từng giao dịch. Điều này tạo ra nền tảng cho trật tự kinh tế quốc tế mang tính cạnh tranh theo định hướng thị trường mở.
+ Ví dụ minh họa cho nguyên tắc này là khi hai công ty từ hai quốc gia khác nhau tự do thương lượng và ký kết một hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ với nhau, mà không bị ràng buộc bởi các quy định pháp lý quốc gia hay quốc tế khác.
- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng của hợp đồng thương mại quốc tế có thể bị hạn chế: không được vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Nhà nước là chủ thể có quyền giới hạn tự do giao kết hợp đồng trong thương mại quốc tế.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết nội dung của nguyên tắc thiện chí, trung thực là gì.
- Nêu nhận xét của em về việc làm của Công ty R trong trường hợp và giải thích.
Lời giải:
- Nguyên tắc thiện chí, trung thực trong hợp đồng thương mại quốc tế đòi hỏi các bên tham gia giao kết hợp đồng phải tiến hành trên cơ sở trung thực và thiện chí vì lợi ích của cả hai bên. Điều này bao gồm việc không lừa dối bên còn lại, tôn trọng lợi ích của nhà nước và lợi ích công cộng, cũng như tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của bên đối tác. Nguyên tắc này cũng áp dụng trong suốt thời gian hợp đồng, kể cả trong giai đoạn đàm phán.
- Hành vi của Công ty R vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực trong hợp đồng thương mại quốc tế vì việc từ chối nghĩa vụ nhận hàng đã gây tổn hại đến lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam, điều này vi phạm nguyên tắc “thiện chí" trong hợp đồng thương mại quốc tế.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết nội dung của nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết trong thương mại quốc tế là gì.
- Cho biết Công ty B trong trường hợp có vi phạm nguyên tắc tuân thủ cam kết không và giải thích.
Lời giải:
- Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết trong thương mại quốc tế là yêu cầu các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết đã được thoả thuận trong hợp đồng. Cụ thể, các bên phải tuân thủ, thực hiện đúng và đủ các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng, và chịu trách nhiệm pháp lý khi không hoàn thành nghĩa vụ đã thoả thuận.
- Hành vi của Công ty B đã vi phạm nguyên tắc tuân thủ cam kết trong hợp đồng vì theo nội dung hợp đồng, sản phẩm được giao có điều kiện độ ẩm không quá 12% và một số điều kiện hợp chất khác. Tuy nhiên, sản phẩm mà Công ty P nhận được không đạt chất lượng như cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng trước đó, như vậy, Công ty B đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà mình cam kết với đối tác.
Luyện tập
Luyện tập 1: Em đồng tình với nhận định nào sau đây về các nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế?
a. Toà án Việt Nam được phép áp dụng quy định của pháp luật quốc tế để giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Trong mọi trường hợp, nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng phải được các bên tôn trọng thực hiện.
c. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng thương mại quốc tế có thể bị hạn chế bởi pháp luật quốc gia.
d. Hợp đồng thương mại quốc tế được kí kết tại Việt Nam buộc phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật dân sự, thương mại của Việt Nam.
e. Các bên giao kết hợp đồng thương mại quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc thiện chí, trung thực trong cả quá trình đàm phán.
Lời giải:
- Các nhận định sau đây về các nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế là đúng:
b. Điều này đúng với nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết trong thương mại quốc tế, yêu cầu các bên phải thực hiện nghiêm túc các cam kết đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
c. Điều này là đúng với việc pháp luật quốc gia có thể hạn chế nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng trong một số trường hợp nhất định.
e. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong hợp đồng thương mại quốc tế, yêu cầu các bên phải thực hiện đàm phán trên tinh thần thiện chí và trung thực.
Luyện tập 2: Em hãy nhận xét hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của WTO hay không.
a. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đứng trước cơ hội lớn. Tận dụng quy chế miễn thuế nhập khẩu của WTO mặt hàng này của Việt Nam đã xâm nhập sâu vào các thị trường lớn như Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh,.. đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới sau Brazil.
b. Thực hiện cam kết sau gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Theo đó, kể từ ngày 15 - 9 - 2006 có tới trên 400 dòng thuế thuộc 117 nhóm mặt hàng nằm trong danh mục cắt giảm. Những mặt hàng điều chỉnh giảm thuế gồm hàng điện tử, điện lạnh dân dụng, linh kiện ô tô, xe máy nguyên chiếc,... Trong đó, hàng điện tử, điện lạnh dân dụng giảm từ 50% xuống còn 30 - 40%. Xe máy nguyên chiếc giảm từ 100% xuống 90%.
c. Cho rằng Hàn Quốc đã có quy định gây phân biệt đối xử đối với sản phẩm thịt gà nhập khẩu nên Úc đã có yêu cầu tham vấn đối với Hàn Quốc. Theo đó, Hàn Quốc đã ban hành quy định chỉ cho phép phân phối sản phẩm thịt gà nhập khẩu tại các cửa hàng chuyên biệt, áp dụng một số biện pháp khác nhằm hạn chế cơ hội tiếp cận khách hàng của hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nước này còn quy định thịt gà nhập khẩu chỉ được phân phối tại một số của hàng nhất định và phải dán nhãn "sản phẩm nhập khẩu chuyên biệt".
d. Ngày 20 - 1, Canada ban hành Chương trình hỗ trợ sản phẩm sữa có tên "Chương trình sữa đặc biệt". Theo đó, các công ty sữa nội địa có tên trong danh sách sẽ được hỗ trợ một phần chi phí nghiên cứu thị trường và hỗ trợ về thuế. Điều này dẫn đến giá sản phẩm nội địa chênh lệch so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại. Cho rằng Canada đã có hành vi trợ cấp đối với sản phẩm nội địa, vi phạm nguyên tắc của WTO, New Zealand đã yêu cầu tham vấn đối với nước này.
e. Cộng đồng Châu Âu đã yêu cầu tham vấn đối với Argentina khi cho rằng các biện pháp mà nước này áp dụng với sản phẩm da bò và da thành phẩm nhập khẩu từ một số nước trong EU đã vi phạm nguyên tắc của WTO.Theo đó, Cộng đồng Châu Âu kiện việc Argentina đánh thuế đối với doanh nghiệp nhập khẩu da thành phẩm với thuế giá trị gia tăng 9% và thuế trước thu nhập 3% dựa trên giá trị nhập khẩu là vi phạm khoản 2, Điều 3 của GATT 1994, dù cho trước đó nước này đã có cam kết biểu thuế tối đa với loại sản phẩm này là 9%.
Lời giải:
- Trường hợp a. Phù hợp với các nguyên tắc của WTO vì khi gia nhập, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ gỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với Việt Nam, tận dụng cơ hội này, Việt Nam đã đến được với các khách hàng ở những thị trường lớn và trở thành nước xuất khẩu cà phê, chè lớn trên thế giới.
- Trường hợp b. Phù hợp với các nguyên tắc của WTO vì gỡ bỏ hàng rào thuế quan là nghĩa vụ bắt buộc đối với các quốc gia thành viên, bao gồm Việt Nam nhằm thực thi nguyên tắc tự do hoa thương mại, chống chủ nghĩa bảo hộ trong thương mại.
- Trường hợp c. Hành vi của Hàn Quốc không phù hợp với các nguyên tắc của WTO, vì quy định về việc dán nhãn, phân phối chuyên biệt đối với sản phẩm thịt gà nhập khẩu đã tạo ra sự phân biệt đối xử giữa sản phẩm nhập khẩu và nội địa. Hành vi này vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO, tạo ra sự cạnh tranh không công bằng trong thương mại.
- Trường hợp d. Hành vi của Canada đã vi phạm nguyên tắc của WTO vì việc tài trợ cho các công ty sữa nội địa làm cho giá thành sản phẩm của các công ty này giảm tạo ra sự cạnh tranh không công bằng giữa sữa nhập khẩu và trong nước. Hành vi này vi phạm nguyên tắc cạnh tranh công bằng của WTO.
- Trường hợp e. Hành vi của Argentina đã vi phạm nguyên tắc của WTO vì việc đánh thuế hai lần dẫn đến biểu thuế của sản phẩm da thuộc nhập khẩu từ EU cao hơn 9% của biểu thuế cam kết vi phạm nguyên tắc tự do hoa thương mại, gián tiếp tạo ra sự bất bình đẳng giữa sản phẩm nội địa và nhập khẩu.
Luyện tập 3: Em hãy nhận xét hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế hay không.
a. Công ty Trách nhiệm hữu hạn thực phẩm PN (Quốc tịch Việt Nam) có kí hợp đồng xuất khẩu gạo với đối tác Philippines là Công ty O. Số lượng theo thoả thuận là 500 tấn gạo với giá 900 USD/tấn, tuy nhiên do giá gạo trên thị trường quốc tế giảm mạnh nên Công ty O đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, từ chối nghĩa vụ nhận hàng.
b. Do hạn chế của hạn ngạch xuất khẩu, Công ty T (Quốc tịch Việt Nam) đã thực hiện hợp đồng uỷ thác cho Công ty Thương mại N (Quốc tịch Việt Nam) xuất khẩu 300 tấn bột ngọt trị giá 312 000 USD cho đối tác tại Singapore là Công ty Ng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Ng tự ý thay đổi thời gian giao hàng đã giao kết trong hợp đồng trước đó nên Công ty Thương mại N tuyên bố đối tác vi phạm hợp đồng.
c. Công ty U tại Philippines và Công ty thép D (có trụ sở tại Việt Nam) kí hợp đồng mua bán 6 000 tấn thép ngày 12 - 6 với giá trị hợp đồng 2 430 000 000 USD. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty thép D không giao hàng theo đúng số lượng, thời hạn ghi trong Hợp đồng mua bán.
d. Ngày 7- 6, bên mua là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PH (Quốc tịch Việt Nam) và bên bán là Công ty M (Quốc tịch Bờ Biển Ngà) kí hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế số FARCOM/RCN/INC/036/2011. Theo nội dung Hợp đồng mua bán, bên mua mua hạt điều thô nguồn gốc Bờ Biển Ngà, số lượng là 1 000 tấn x 1 385,50 USD/tấn theo tiêu chuẩn chất lượng như sau: thu hồi số hạt tối đa là 205 hạt/kg, độ ẩm tối đa là 10%. Tuy nhiên, sau khi được giám định bởi VinaControl, tại thời điểm giao hàng, hạt điều không đạt chất lượng như cam kết trong hợp đồng.
e. Ngày 5 - 6, Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H (Quốc tịch Trung Quốc) kí hợp đồng mua bán hàng hoá là thuốc bảo vệ thực vật với Công ty trách nhiệm hữu hạn VP (Quốc tịch Việt Nam) theo hợp đồng mua bán số GE6-076/06-17, giá trị hợp đồng 40 400 USD. Sau khi kí kết hợp đồng, bên bán giao hàng theo quy định của hợp đồng. Mặc dù bên bán đã nhiều lần yêu cầu bên mua in Trai sand! thanh toán tiền, nhưng bên mua không thanh toán tiền mua hàng và còn chuyển nhượng công ty cho cá nhân, tổ chức khác để trốn tránh trách nhiệm trả nợ, do vậy đã gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho bên bán.
Lời giải:
a. Công ty O (Philippines) vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực khi đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và từ chối nghĩa vụ nhận hàng do giá gạo giảm trên thị trường quốc tế. Hành động này không tôn trọng cam kết đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
b. Công ty Ng (Singapore) vi phạm nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng khi tự ý thay đổi thời gian giao hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng trước đó. Hành động này không tôn trọng quy định đã cam kết trước đó.
c. Công ty thép D (Việt Nam) vi phạm nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết khi không giao hàng theo đúng số lượng và thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
d. Công ty M (Bờ Biển Ngà) vi phạm nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng khi hạt điều không đạt chất lượng như cam kết trong hợp đồng mua bán. Hành động này không tuân thủ nội dung đã cam kết trước đó.
e. Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H (Trung Quốc) và Công ty trách nhiệm hữu hạn VP (Việt Nam) không vi phạm nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế. Công ty H đã giao hàng theo quy định của hợp đồng, trong khi Công ty VP đã thực hiện các nghĩa vụ mua hàng nhưng bên mua không thanh toán tiền mua hàng, dẫn đến các vấn đề về thanh toán và chuyển nhượng công ty.
Vận dụng
Vận dụng 1: Em và các bạn hãy tìm hiểu về việc thực hiện nguyên tắc tự do hoá thương mại của các quốc gia thành viên WTO và trình bày trước lớp.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Từ khi là thành viên của WTO, Việt Nam đã tạo điều kiện cho hàng hóá của các nước thành viên WTO được nhập khẩu với số lượng không hạn chế vào thị trường Việt Nam.
Vận dụng 2: Em hãy thực hiện một sơ đồ tư duy về các nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế.
Lời giải:
