Mở đầu: Trước những năm 70 của thế kỉ XX, đàn lợn Việt Nam chủ yếu là các giống lợn móng cái, lợn ỉ, lợn cỏ, lợn mán, lợn táp ná, lợn vân pa,… với cân nặng tối đa khoảng từ 30 đến 70 kg tuỳ giống. Ngày nay, ở Việt Nam đã có nhiều giống lợn với cân nặng đến 300 kg như lợn đại bạch, cân nặng 200 kg như lợn ba xuyên,… Những giống lợn cho năng suất cao đó được tạo ra bằng phương pháp nào?
Lời giải:
- Những giống lợn cho năng suất cao đó thường được tạo ra bằng phương pháp chọn, tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính: Con người chủ động tạo ra các biến dị bằng cách cho các giống khác nhau lai với nhau (có thể lai các giống trong nước hoặc giữa giống trong nước với giống nhập nội), sau đó chọn ra những cá thể mang các đặc tính phù hợp với mục tiêu.
II. Thành tựu chọn, tạo giống vật nuôi
Câu hỏi 1: Nêu một số thành tựu chọn giống vật nuôi từ nguồn biến dị tổ hợp trong các phép lai giữa các cá thể cùng một giống mà em biết. Hãy trình bày những thuận lợi của phương pháp chọn tạo giống này.
Lời giải:
Lai tạo lợn Yorkshire:
- Mục tiêu: Tăng năng suất thịt, giảm tiêu tốn thức ăn.
- Phương pháp: Lai giữa các dòng thuần Yorkshire có đặc điểm di truyền khác nhau.
- Kết quả: Tạo ra giống lợn lai F1 có năng suất thịt cao hơn 20-30% so với lợn Yorkshire ban đầu, khả năng tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Câu hỏi 2: Hãy nêu một số giống vật nuôi là thành tựu của quá trình chọn, tạo giống từ những phép lai giữa các cá thể khác giống trong nước. Trình bày ưu điểm nổi bật của những giống đó.
Lời giải:
- Ví dụ: lợn lai từ lợn móng cái và lợn bản có khả năng sinh trưởng tốt, tỉ lệ nạc cao, thịt mềm.
+ Ưu điểm: Dựa vào nguồn gene sẵn có trong nước để tạo ra con lai mang đặc tính quý của hai giống bố, mẹ ban đầu.
Câu hỏi 3: Vì sao con lai sinh ra trong phép lai giữa giống trong nước với giống nhập nội thường có năng suất vượt trội và mang lại hiệu quả cao? Hãy lấy một số ví dụ minh chứng.
Lời giải:
- Con lai sinh ra trong phép lai giữa giống trong nước với giống nhập nội thường có năng suất vượt trội và mang lại hiệu quả cao do cá thể lai có năng suất, chất lượng tương đương giống nhập nội và thích nghi với khí hậu, điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.
- Ví dụ:
+ Lợn ba xuyên (con lai giữa lợn berkshire với lợn địa phương là lợn bồ xụ ở Sóc Trăng), lợn ba xuyên có khả năng cho thịt khá, thích hợp với vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long.
+ Bò lai sind (con lai giữa bò đực nhóm Zebu (Red Shindhy, Sahiwal, Brahman,...) với bò cái vàng Việt Nam), khối lượng trưởng thành của bò lai sind lớn hơn nhiều so với bò vàng Việt Nam (con cái 250 - 350 kg, con đực 400 - 450 kg). Bò lai sind chịu đựng được kham khổ, khả năng kháng bệnh tốt, thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam, mắn đẻ, nuôi con tốt.
+ Gà rhode-ri (con lai giữa gà rhode island kiêm dụng trứng thịt với gà ri), có trọng lượng 2 - 2,5 kg, sản lượng trứng (150 - 170 trứng/năm), tốt hơn gà ri. Gà thích hợp nuôi với phương thức nửa nhốt, nửa thả, giống gà ri. Phẩm chất thịt thơm ngon giống gà ri.
Câu hỏi 4: Hãy nêu những lợi ích và hạn chế của việc nhân, nuôi các giống nhập nội.
Lời giải:
* Ưu điểm:
- Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
- Tăng tính đa dạng
* Hạn chế:
- Chi phí cao
- Dịch bệnh
III. Thành tựu chọn, tạo giống cây trồng
Câu hỏi 5: Nêu một số giống cây trồng là sản phẩm của quá trình chọn, tạo giống từ nguồn biến dị tự nhiên. Trình bày các ưu điểm nổi bật của những giống cây trồng đó.
Lời giải:
Một số giống cây trồng là sản phẩm của quá trình chọn, tạo giống từ nguồn biến dị tự nhiên và ưu điểm nổi bật của những giống cây trồng đó:
- Bưởi Đoan Hùng là một giống bưởi ngon nổi tiếng, được chọn lọc qua nhiều năm, có nguồn gốc từ tỉnh Phú Thọ, được nhà nước bảo hộ vô thời hạn tại Quyết định số 73/QĐ-SHTT.
- Lan đột biến như: năm cánh trắng Phú Thọ, hồng mỹ nhân,... được chọn lọc từ các giống lan rừng ở Việt Nam.
- Giống nếp cẩm mới ĐH6 được chọn lọc từ các cá thể biến dị tự nhiên và làm thuần từ giống nếp cẩm Căm pẹ thu thập ở Thanh Hóa. Lúa cho năng suất cao và ổn định, chất lượng gạo ngon, có lớp vỏ cám màu tím đặc trưng, có nhiều giá trị dinh dưỡng cao.
Câu hỏi 6: Hãy nêu một số giống cây trồng là sản phẩm của phép lai giữa các giống trong nước. Trình bày những thuận lợi, khó khăn của phương pháp chọn, tạo giống này.
Lời giải:
- Một số giống cây trồng là sản phẩm của phép lai giữa các giống trong nước: Ngô TM181, lúa MV2,...
+ Thuận lợi: dễ thực hiện, tạo các biến dị tổ hợp mang đặc tính vượt trội so với bố mẹ ban đầu.
+ Khó khăn: tốn nhiều thời gian, khó loại bỏ hoàn toàn các tính trạng không mong muốn.
Câu hỏi 7: Hãy nêu thành tựu trong việc nhập nội giống cây trồng về Việt Nam. Đồng thời phân tích những thuận lợi, khó khăn khi trồng những giống cây này.
Lời giải:
* Thành tựu trong việc nhập nội giống cây trồng về Việt Nam:
- Nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng
- Đa dạng hóa cây trồng
- Giống cây mới thích nghi với điều kiện khí hậu
- Tiếp cận kỹ thuật tiên tiến
Ví dụ: Lúa lai IR8 (Viện Lúa Quốc tế): Năng suất cao (10-12 tấn/ha), chín ngắn (100-110 ngày), thích nghi rộng.
* Thuận lợi khi trồng giống cây nhập nội:
- Năng suất cao: Giống cây nhập nội thường có năng suất cao hơn so với giống nội địa.
- Chất lượng tốt: Giống cây nhập nội thường có chất lượng sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Khả năng chống chịu: Một số giống cây nhập nội có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn so với giống nội địa.
- Kỹ thuật tiên tiến: Nhập nội giống cây đi kèm với kỹ thuật canh tác tiên tiến, giúp người nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất.
* Khó khăn khi trồng giống cây nhập nội:
- Chi phí cao: Giống cây nhập nội thường có giá thành cao hơn so với giống nội địa.
- Khả năng thích nghi: Một số giống cây nhập nội không thích nghi được với điều kiện khí hậu, đất đai tại Việt Nam, dẫn đến năng suất thấp, dễ mắc bệnh.
- Rủi ro về thị trường: Nếu không có thị trường tiêu thụ ổn định, người nông dân có thể gặp rủi ro về kinh tế khi đầu tư vào giống cây nhập nội.
- Nguy cơ dịch bệnh: Giống cây nhập nội có thể mang theo mầm bệnh mới, gây nguy cơ dịch bệnh cho cây trồng.
Luyện tập: Hãy tìm hiểu và sưu tầm thông tin, hình ảnh trên internet, sách, báo,… để thiết kế poster hoặc infographic trình bày về những thành tựu chọn, tạo giống vật nuôi, cây trồng bằng phương pháp lai hữu tính ở Việt Nam.
Lời giải:
- Thành tựu chọn giống bằng cách lai tạo giữa các giống trong nước:
- Lai DT10 năng suất cao x OM8 có hạt gạo dài, trong, cho cơm dẻo → giống lúa DT17 có ưu điểm của 2 giống lúa nói trên.
Vận dụng: Hãy đưa ra ý tưởng chọn và tạo một giống vật nuôi hoặc cây trồng cụ thể bằng phương pháp lai hữu tính.
Lời giải:
Gợi ý chọn giống vật nuôi dựa vào nguồn biến dị tổ hợp trong phép lai hữu tính:
- Chọn lọc biến dị tổ hợp theo kinh nghiệm: Giống vật nuôi được chọn dựa trên những kinh nghiệm đúc kết qua nhiều thế hệ. Ví dụ: chọn lợn theo tiêu chí "Mõm gầu giai, tai lá mít, đít lồng bàn" hay "Gà đen chân trắng".
- Chọn lọc biến dị tổ hợp dựa trên thông tin của tổ tiên: Chọn những cá thể sinh ra từ ông bà, bố mẹ hoặc họ hàng có năng suất cao, chất lượng tốt; cá thể được chọn cũng có những đặc điểm tương tự. Ví dụ: chọn bò con có ngoại hình đẹp, sinh trưởng tốt, được sinh ra từ bò bố/mẹ, ông/bà có ngoại hình đẹp, sinh trưởng tốt.
- Chọn lọc bằng chỉ thị phân tử kết hợp lai hữu tính: Ứng dụng chỉ thị phân tử để xác định mối liên hệ giữa một hoặc một số tính trạng số lượng hay chất lượng với một gene hoặc một số gene. Từ đó chọn lựa được những tổ hợp có các locus gene quy định các tính trạng tốt, sau đó bồi dưỡng, nhân lên tạo giống. Ví dụ: lợn Pietrain của Bỉ là giống lợn có tỉ lệ nạc cao nhưng loại lợn này rất nhạy cảm với trầm cảm. Ứng dụng kĩ thuật PCR, các nhà khoa học đã tìm thấy mối liên hệ giữa gene halothan với hội chứng này. Nhờ đó, các nhà chọn giống tạo ra những con lợn không bị trầm cảm.
- Chọn lọc bằng bộ gene kết hợp lai hữu tính: Thực hiện các phép lai giữa các cá thể mang nguồn gene nhập khẩu và các cá thể mang nguồn gene nội địa thuần. Các cá thể con sinh ra phù hợp điều kiện chăm sóc, chăn nuôi; phù hợp khí hậu của Việt Nam và có năng suất như giống nhập nội. Ví dụ: dê lai ba máu BBC (Boer × Bách thảo × Cỏ) có khối lượng lúc trưởng thành đạt trên 100 kg, tỉ lệ thịt xẻ đạt trên 50%.