1. Nho giáo
Câu hỏi (trang 30) Lịch Sử 7 Chân trời sáng tạo Bài 7: Nêu những nội dung cơ bản của Nho giáo. Vì sao Nho giáo lại trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến Trung Quốc?
Trả lời:
Nội dung cơ bản của Nho giáo:
- Chủ trương dùng đạo đức để cai trị và duy trì tôn ti trật tự xã hội.
- Nho giáo chủ trương duy trì kỉ cương xã hội trên cơ sở phải tuân theo Tam cương, Ngũ thường
- Phụ nữ phải tuân theo Tam tòng, Tứ đức
- Từ thời Đường trở đi, việc tổ chức các khoa thi đều lấy nội dung trong sách Nho giáo để làm đề thi.
* Nho giáo trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến Trung Quốc vì các triều đại phong kiến Trung Quốc đều chú trọng củng cố quyền lực tối cao của nhà vua và dòng họ. Đồng thời củng cố bộ máy chính quyền làm sao với tay xuống tận các địa phương.
- Đi liền với những chính sách này, các triều đại phong kiến cần có một hệ tư tưởng đi kèm. Nho giáo bao gồm các quan niệm về quan hệ vua – tôi, cha – con, chồng vợ là giường mối, kỉ cương đạo đức phong kiến. Nho giáo mặc dù sau này có ít nhiều thay đổi qua các thời đại nhưng vẫn là công cụ tinh thần để bảo vệ chế độ phong kiến… => Nho giáo trở thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội phong kiến Trung Quốc bởi nó là công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
2. Văn học, sử học
Câu hỏi (trang 31) Lịch Sử 7 Chân trời sáng tạo Bài 7:
- Hãy kể tên ba tác giả tiêu biểu của thơ Đường và "tứ đại danh tác" của văn học Trung Quốc.
- Hãy nêu các thành tựu tiêu biểu của sử học Trung Quốc thời phong kiến.
Trả lời:
- Ba tác giả tiêu biểu của thơ Đường là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị
- "Tứ đại danh tác" của văn học Trung Quốc:
+ Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung
+ Thủy hử của Thi Nại Am
+ Tây du ký của Ngô Thừa Ân
+ Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần
- Các thành tựu tiêu biểu của sử học Trung Quốc thời phong kiến: các quan chép sử của Trung Quốc đã ghi chép, biên soạn được nhiều bộ sử đồ sộ như "Sử ký" của Tư Mã Thiên, Hán Thư, Đường Thư, Tống Sử, Minh Sử,...thời Hán và những bộ bách khoa đồ sộ thời Minh - Thanh như Vĩnh Lạc đại điển, Tứ khố toàn thư.
3. Kiến trúc, điêu khắc, hội họa
Câu hỏi (trang 31) Lịch Sử 7 Chân trời sáng tạo Bài 7: Kể tên các thành tự tiêu biểu của nghệ thuật Trung Quốc thời phong kiến và nêu nhận xét của em về những thành tựu đó. Quan sát thêm các tư liệu 7.2 và 7.3 cho câu trả lời của em.
Trả lời:
* Các thành tựu tiêu biểu của nghệ thuật Trung Quốc thời phong kiến:
- Về kiến trúc có 3 loại hình kiến trúc:
+ Kiến trúc cung điện, với các công trình tiêu biểu là: Tử Cấm Thành; Di Hòa Viên; Viên Minh Viên…
+ Kiến trúc tôn giáo, với các công trình tiêu biểu là: chùa Thiên Ninh, chùa Thiếu Lâm…
+ Kiến trúc lăng tẩm, với công trình nổi tiếng là: Thập Tam lăng.
- Nghệ thuật điêu khắc phong phú về đề tài và chất liệu, trong đó phải kể đến tượng Phật nghìn mắt, nghìn tay và tượng Phật trên núi Lạc Sơn.
- Về hội họa: nổi tiếng nhất là tranh thủy mặc (tranh vẽ bằng mực tàu)
* Nhận xét: Nghệ thuật của Trung Quốc thời kì phong kiến đã đạt đến trình độ đỉnh cao, với phong cách độc đáo cả về kiến trúc, điêu khắc và hội họa
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 (trang 32) Lịch Sử 7 Chân trời sáng tạo Bài 7: Lập và hoàn thành bảng thống kê các thành tựu văn hoá chủ yếu của Trung Quốc theo mẫu dưới đây:
Trả lời:
Vận dụng 2 (trang 32) Lịch Sử 7 Chân trời sáng tạo Bài 7: Em hãy tìm hiểu một số công trình kiến trúc của Trung Quốc thời phong kiến mà em yêu thích.
Trả lời:
Một số công trình kiến trúc của Trung Quốc thời phong kiến:
- Tử Cấm Thành: Tử Cấm Thành còn có tên gọi khác là Cố Cung tọa lạc ngay giữa lòng trung tâm thủ đô Bắc Kinh, bên cạnh quảng trường Thiên An Môn, Trung Quốc. Đây từng là cung điện của các triều đại từ thời nhà Minh đến cuối đời nhà Thanh. Với tổng diện tích là 720.000 mét vuông, Tử Cấm Thành được xây dựng trong suốt 14 năm gồm hơn 980 tòa nhà lớn nhỏ cùng rất nhiều công trình bên trong thành.
+ Tử Cấm Thành được xây dựng trong 14 năm với những vật liệu cao cấp như gạch Tô Châu, ngói men ngọc An Huy, đá quý Phòng Sơn, gỗ quý Phương Nam. Tổng thể công trình gồm có 800 cung điện và 9999 phòng. Ở phía bốn góc là 4 tòa tháp được dựng với kiểu mái phức tạp trượng trưng cho Đằng Vương các và Hoàng Hạc Lâu. Và ở tứ phía đều có mỗi cổng ra vào là Ngọ môn, Thần Vũ môn, Đông Hoa môn, Tây Hoa môn.
+ Đa số mái của các cung điện Tử Cấm Thành đều được lợp ngói lưu ly vàng, đây là màu tượng trưng cho sự vương quyền triều đình Trung Quốc. Màu này trong thuyết ngũ hành là thổ, là gốc của vạn vạn vật người Trung luôn xem đây là màu tôn quý nhất. Các bức tường đều được sơn màu đỏ tươi mang ý nghĩa trang nghiêm, hạnh phúc và may mắn.
- Di Hòa Viên: Di Hoà Viên là công trình kiến trúc cung điện được xây dựng vào thời nhà Thanh với tên gọi là "Cung điện mùa hè". Di Hoà Viên có tổng diện tích với hơn 290 ha với khoảng 3600 gian phòng khác nhau thuộc lối kiến trúc cung điện. Đây không chỉ là một công viên đẹp mà còn là một kiệt tác về nghệ thuật kiến trúc có sự chặt chẽ về mặt phong thủy theo hướng “Phúc - Lộc - Thọ”.
+ Nếu nhìn từ trên cao, Di Hòa Viên có ba bố cục chính là quả đào tượng trưng cho chữ Phúc, con dơi tượng trưng cho chữ Lộc và con rùa tượng trưng cho chữ Thọ. Quả đào chính là hồ Côn Minh. Con sông dẫn nước vào hồ qua cửa Tây Môn Quan tạo thành hình cái cuống, con đê hẹp, dài ở phía chếch mặt hồ tạo ra vết rãnh trên quả đào.
+ Còn con dơi được tạo thành từ dãy hành lang men theo hồ Côn Minh ngay sát chân Vạn Thọ sơn tựa xương cánh đang dang ra; đường hành lang hình cánh cung ở bờ bắc hồ Côn Minh thâm nhập vào lòng hồ chính là phần đầu của con dơi; phần nhô ra trên hồ Côn Minh được dùng làm bến thuyền cho du khách chính là mõm của con dơi; hai bên tả hữu đường hành lang này vươn dài là cánh con dơi; núi Vạn Thọ và cái hồ phía sau tạo thành thân của con dơi.
+ Nhìn tổng thể kiến trúc, phần đầu con rùa chính là một hòn đảo nhỏ giữa hồ Côn Minh, còn cây cầu Thập Thất Khổng Kiều, rộng 8m , dài 150m, gồm 17 nhịp liên hoàn là chiếc cổ của con rùa đang vươn dài. Ngoài ra, trong Di Hoà Viên còn có các kiến trúc nổi bật khác như Đông Cung hay Lạc Thọ Đường hay Trường Lang.
+ Có thể nói, Di Hoà Viên là cái nôi trong thiết kế cảnh quan ở Trung Quốc. Với lối thiết kế trọng phong thủy, kết hợp hài hòa giữa nước và vật, họa văn tỉ mỉ, tinh tế, mỗi đường đường nét nét đều được chăm chút từng li từng tí, xứng đáng là tuyệt tác kiến trúc thời nhà Thanh.