Mở đầu: Em hãy nêu tên một văn bản hoặc một quy phạm pháp luật quốc tế mà em biết.
Lời giải:
- Một văn bản hoặc một quy phạm pháp luật quốc tế mà em biết:
+ Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982
+ Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969
+ Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963…
1. Khái niệm và vai trò của pháp luật quốc tế
Câu hỏi:
1/ Em hãy cho biết nội dung thông tin trên phản ánh vai trò gì của pháp luật quốc tế.
2/ Theo em, pháp luật quốc tế thể hiện vai trò gì trong vụ việc được nêu ở tình huống trên?
3/ Từ các thông tin và sự hiểu biết của bản thân, em hiểu thế nào là pháp luật quốc tế? Vai trò của pháp luật quốc tế được thể hiện ở những điểm cơ bản nào?
Lời giải:
1/ Nội dung thông tin trên phản ánh vai trò của pháp luật quốc tế trong việc điều chỉnh các quan hệ quốc tế, từ thương mại đến ngoại giao và tranh chấp lãnh thổ. Pháp luật quốc tế cung cấp các quy định và thủ tục để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các quốc gia, như việc đàm phán và ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, hay việc nộp đơn kiện lên Tòa án Trọng tài Thường trực của Liên hợp quốc.
2/ Trong vụ việc được nêu ở tình huống, pháp luật quốc tế có vai trò là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia.
3/ Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
- Vai trò cơ bản của pháp luật quốc tế:
+ Điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc giữa các chủ thể khác của pháp luật quốc tế phát sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội,...) của đời sống quốc tế nhằm giữ gìn hoà bình, an ninh, bảo đảm nhân quyền và vì sự phát triển của thế giới.
+ Là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực của đời sống quốc tế
+ Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
Câu hỏi:
1/ Em hãy cho biết, việc các quốc gia tham gia thành lập, xin gia nhập và rút khỏi EU phù hợp với những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế. Vì sao?
2/ Theo em, hành vi thực hiện chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba là sự vi phạm nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?
Lời giải:
1/ Việc các quốc gia tham gia thành lập, xin gia nhập và rút khỏi EU phù hợp với những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác;
+ Nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc
+ Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia.
- Bởi vì:
+ Các quốc gia tham gia đàm phán để thành lập và xin gia nhập EU là phù hợp với các nguyên tắc: các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác;
+ Các quốc gia tham gia liên minh để hợp tác với nhau cùng phát triển, các quốc gia thành viên của liên minh đều bình đẳng về chủ quyền với nhau, mỗi quốc gia đều có quyền quyết định tham gia hay không tham gia vào liên minh này trên cơ sở quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc.
- Việc nước Anh xin rút khỏi EU là phù hợp với nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc.
2/ Hành vi thực hiện chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba có thể được xem là vi phạm nguyên tắc cơ bản sau của pháp luật quốc tế:
- Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác: Việc Mỹ áp đặt cấm vận đối với Cuba có thể được xem là một hình thức can thiệp vào công việc nội bộ của Cuba, điều này vi phạm nguyên tắc không can thiệp.
- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác: Cấm vận có thể cản trở sự hợp tác giữa các quốc gia và do đó vi phạm nguyên tắc này.
3. Mối quan hệ của pháp luật quốc tế và luật quốc gia
Câu hỏi:
1/ Theo em, các thông tin trên đề cập tới mối quan hệ nào giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Mối quan hệ đó được biểu hiện như thế nào?
2/ Từ các thông tin trên, em hãy nêu khái quát tác động qua lại giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ minh hoạ.
Lời giải:
1/ Các thông tin trên đề cập tới quan hệ biện chứng giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia:
- Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng hoàn thiện quy định của luật quốc gia, đảm bảo luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế: Công ước về Ấn định lương tối thiểu năm 1970 của Tổ chức Lao động Quốc tế đã trở thành cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam
- Luật quốc gia tạo cơ sở cho sự hình thành, góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế: Khi Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới, các nhà làm luật đã nội luật hoá các quy định của WTO và sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định trong các đạo luật của nước ta sao cho phù hợp với luật quốc tế.
2/ Pháp luật quốc tế và luật quốc gia có quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau.
+ Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện quy định của luật quốc gia, bảo đảm cho luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế. Ví dụ: Khi Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em thì quy định trong Công ước này trở thành cơ sở để xây dựng các quy định trong Luật Trẻ em của Việt Nam, bảo đảm cho quy định trong Luật Trẻ em phù hợp, không trái với các quy định trong Công ước trên. Từ đó góp phần làm cho pháp luật Việt Nam hoàn thiện hơn.
+ Luật quốc gia tạo cơ sở cho sự hình thành và góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế. Quy định trong các đạo luật của quốc gia phải phù hợp, không được trái với quy định của pháp luật quốc tế. Ví dụ: trên cơ sở thẩm quyền do Hiến pháp quy định, các cơ quan nhà nước của Việt Nam đã tham gia đàm phán và kí kết thành công nhiều điều ước quốc tế với các nước khác, qua đó góp phần làm hình thành thêm các quy định mới của pháp luật quốc tế và thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế.
Luyện tập
Luyện tập 1: Em hãy cho biết nhận định nào dưới đây phù hợp với khái niệm pháp luật quốc tế. Vì sao?
a. Pháp luật quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật được các quốc gia thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
b. Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Lời giải:
- Nhận định b phù hợp với khái niệm pháp luật quốc tế. Lý do là pháp luật quốc tế không chỉ điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia mà còn điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế, như các tổ chức quốc tế. Điều này phản ánh rõ hơn sự phức tạp và đa dạng của các quan hệ trong đời sống quốc tế hiện nay. Trong khi đó, nhận định a chỉ giới hạn phạm vi điều chỉnh của pháp luật quốc tế đối với các quốc gia, không đề cập đến các chủ thể khác của luật quốc tế.
Luyện tập 2: Em hãy phân tích vai trò của pháp luật quốc tế được thể hiện qua thông tin dưới đây.
Thông tin. Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG) quy định hình thức của hợp đồng mua bán có thể bằng văn bản hoặc telex hoặc điện tín. Phù hợp với quy định này, Luật Thương mại năm 2005 của nước ta quy định: “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương” (khoản 2 Điều 27). Dựa vào các quy định của hai văn bản trên, Công ty A của Việt Nam đã kí hợp đồng mua bán gạo bằng văn bản với Công ty B của Philipines.
Lời giải:
- Thông tin trên thể hiện vai trò của pháp luật quốc tế trong việc điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia phát sinh trong lĩnh vực kinh tế và là cơ sở để thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực kinh tế vì sự phát triển của thế giới.
Luyện tập 3: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi:
a. Sau hàng chục năm có xung đột vũ trang với nhau, Việt Nam và Mỹ đã đàm phán, thoả thuận với nhau kí kết Hiệp định Pari năm 1973 để chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
Việc kí kết Hiệp định Pari năm 1973 giữa Việt Nam và Mỹ là phù hợp với nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?
b. Do tranh chấp lãnh thổ nên xung đột vũ trang đã nổ ra giữa hai nước N và nước U. Sau khi nổ ra vụ xung đột này, Liên hợp quốc đã thông qua nghị quyết kêu gọi chấm dứt xung đột giữa hai nước và nhấn mạnh sự cần thiết phải tuân thủ pháp luật quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc, nhất là các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
1/ Em hãy cho biết, trong cuộc xung đột vũ trang giữa hai nước N và U, những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế đã bị vi phạm? Vì sao?
2/ Để chấm dứt cuộc xung đột này, hai nước N và U cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế?
Lời giải:
a. Việc kí kết Hiệp định Pari năm 1973 giữa Việt Nam và Mỹ phù hợp với nguyên tắc cơ bản giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình, cấm dùng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong các quan hệ quốc tế.
Vì: các quốc gia cần tuân thủ luật pháp quốc tế giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình như đàm phán, hòa giải, nghiêm cấm hành vi sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
b.
1/ Hai nước N và U đã vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực và nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
Vì: 2 nước đã nổ ra xung đột vũ trang mà không giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
2/ Để chấm dứt cuộc xung đột này, hai nước N và U cần tuân thủ những nguyên tắc:
- Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực trong các quan hệ quốc tế
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình
- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác
- Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế
Luyện tập 4: Em hãy phân tích mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia được thể hiện qua thông tin dưới đây.
Thông tin. Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 18-12-1979. Việt Nam đã kí tham gia Công ước này vào ngày 29-7-1980 và phê chuẩn vào ngày 27-11-1981. Sau đó, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 để nội luật hoá một số điều khoản nhằm thực hiện Công ước ở Việt Nam. Điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
Lời giải:
- Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện quy định của luật quốc gia, bảo đảm
cho luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế. Cụ thể, các quy định trong Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) là cơ sở để xây dựng các quy định trong Luật Bình đẳng giới của nước ta, qua đó góp phần làm cho pháp luật Việt Nam hoàn thiện hơn và bảo đảm cho luật của nước ta phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế.
- Luật quốc gia góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế vì việc nội luật hoá các quy định của Công ước CEDAW trong Luật Bình đẳng giới của Việt Nam góp phần mở rộng phạm vi điều chỉnh, tác động ảnh hưởng của Công ước CEDAW, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế.
Vận dụng
Em hãy cùng các bạn trong nhóm tìm hiểu về việc Việt Nam tham gia kí kết hay gia nhập một điều ước quốc tế hoặc kí kết điều ước quốc tế để thiết lập quan hệ với quốc gia khác và chia sẻ ý nghĩa của việc làm đó.
Lời giải:
- Việc Việt Nam tham gia ký kết hay gia nhập một điều ước quốc tế hoặc ký kết điều ước quốc tế để thiết lập quan hệ với quốc gia khác là một phần quan trọng của chính sách đối ngoại của chúng ta. Điều này không chỉ giúp Việt Nam hòa nhập sâu rộng vào cộng đồng quốc tế, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Một ví dụ điển hình là việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. Việc này đã mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với thị trường quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
- Tuy nhiên, việc tham gia các điều ước quốc tế cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam phải tuân thủ các quy định và cam kết trong các điều ước đó. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, từ việc nâng cao năng lực pháp lý, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.
- Nhìn chung, việc tham gia các điều ước quốc tế là một bước đi quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đồng thời mở ra cơ hội để chúng ta học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác với các quốc gia khác trên nhiều lĩnh vực. Tôi tin rằng với sự nỗ lực và quyết tâm của chúng ta, Việt Nam sẽ tiếp tục tận dụng hiệu quả các cơ hội này để phát triển và thịnh vượng.