Giải SGK Kinh tế Pháp luật 12 Kết nối tri thức Bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia

Mở đầu: Em hãy nêu tên và chia sẻ những hiểu biết của mình về công ước quốc tế quan trọng nhất thường được các quốc gia viện dẫn khi có tranh chấp với nhau về lãnh thổ, chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia.

Lời giải:

- Công ước quốc tế quan trọng nhất liên quan đến lãnh thổ, biên giới và các vùng biển là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS). Công ước này được tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên Hợp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến 1982. Công ước này quy định mỗi quốc gia ven biển có quyền xác lập 5 vùng biển quan trọng, gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

- Việt Nam đã dựa vào UNCLOS 1982 để xúc tiến đàm phán phân định ranh giới biển, thềm lục địa và đã có những thành công, có những đóng góp rất có ý nghĩa trong việc giải quyết tranh chấp ranh giới biển, thềm lục địa giữa các nước trong khu vực và quốc tế.

1. Công pháp quốc tế về dân cư

Câu hỏi:

1/ Em hãy nêu các quy định của công pháp quốc tế về dân cư và lấy ví dụ minh hoạ.

2/ Theo em, khi sinh sống và cư trú hợp pháp ở nước M, ông A có thể có những quyền và nghĩa vụ gì?

3/ Hành vi của những người quá khích được nêu trong tình huống trên có vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Lời giải:

1/ Dân cư của quốc gia là tổng hợp những người cư trú và sinh sống trên lãnh thổ quốc gia, cùng chịu sự quản lí của Nhà nước, sự tác động điều chỉnh của pháp luật quốc gia và bao gồm ba bộ phận là:

+ Công dân (người mang quốc tịch của quốc gia);

+ Công dân nước ngoài (người mang quốc tịch của quốc gia khác);

+ Người không quốc tịch (người không mang quốc tịch của quốc gia nào).

- Chế độ pháp lí của công dân một quốc gia thường được quy định trong Hiến pháp hoặc luật cơ bản của quốc gia dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể của quốc gia và phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế đã được quốc gia đó kí kết hoặc công nhận.

- Chế độ pháp lí của công dân khác với các bộ phận khác của dân cư trong quốc gia ở chỗ: Có nhiều quyền và nghĩa vụ pháp lí mà chỉ công dân mới có, người nước ngoài, người không có quốc tịch không có. Ví dụ: công dân Việt Nam có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc nhưng công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở nước ta không có các quyền và nghĩa vụ này.

- Các chế độ pháp lí dành cho người nước ngoài gồm:

+ Chế độ đãi ngộ quốc gia áp dụng trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá;

+ Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải;

+ Chế độ đãi ngộ đặc biệt được áp dụng đối với các cơ quan và nhân viên ngoại giao và lãnh sự ở nước ngoài.

- Chế độ pháp lí của người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở một quốc gia về cơ bản tương tự như của người nước ngoài cư trú và sinh sống tại quốc gia đó.

2/ Khi sinh sống và cư trú hợp pháp ở nước M, ông A có những quyền và nghĩa vụ sau:

Quyền:

+ Quyền tự do đi lại

+ Quyền tự do đi lại: Ông A có quyền tự do đi lại trong phạm vi lãnh thổ của nước M.

+ Quyền bảo vệ pháp lý: Ông A có quyền được bảo vệ pháp lý từ phía chính phủ nước M. Điều này bao gồm quyền được bảo vệ khỏi hành vi phân biệt đối xử, bạo lực hoặc bất kỳ hành vi phạm quyền con người khác.

+ Quyền kinh doanh: Ông A có quyền kinh doanh và sở hữu tài sản cá nhân.

Nghĩa vụ:

+ Tuân thủ pháp luật: Ông A có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật của nước M.

+ Đóng góp cho xã hội: Ông A có nghĩa vụ đóng thuế và tham gia vào các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật nước M.

Trong trường hợp ông A bị nhóm người quá khích tấn công, ông A có quyền yêu cầu sự can thiệp của cơ quan chức năng để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu cần, ông A cũng có quyền khởi kiện những người đã vi phạm quyền lợi của mình trước toà án.

3/ Hành vi của những người quá khích được nêu trong trường hợp này là vi phạm pháp luật quốc tế, bởi vì, đó là hành vi xâm phạm quyền con người và phân biệt đối xử về nguồn gốc dân tộc đã bị pháp luật quốc tế cấm.

Câu hỏi:

1/ Trong trường hợp 1, việc nước V chấp nhận cho ông T cư trú chính trị là phù hợp hay trái với quy định của pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam quyết định trục xuất một số đối tượng là người nước ngoài được nêu trong trường hợp 2 có trái với quy định của pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Lời giải:

1/ Việc nước V chấp nhận cho ông T cư trú chính trị là phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế vì theo Tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền cư trú chính trị năm 1967 “Quyền cư trú chính trị cần được trao cho những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân”. Ông T đã đấu tranh tích cực để bảo vệ quyền lợi của những người lao động và giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của nước ngoài nên được trao quyền cư trú là phù hợp.

2/ Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam quyết định trục xuất một số đối tượng là người nước ngoài được nêu trong trường hợp 2 không trái với quy định của pháp luật quốc tế, bởi vì, theo quy định của Công ước về vị thế của người tị nạn năm 1951 thì:

+ Các nước không được trao quyền cư trú cho những kẻ phạm tội ác quốc tế, trước hết là tội ác chống hoà bình và tội ác chiến tranh.

+ Những người bị truy nã quốc tế là những người phạm tội, nguy hiểm cho xã hội nên không thể cho cư trú chính trị mà phải bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Câu hỏi: Theo em, việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao? Hãy lấy ví dụ cụ thể về một trường hợp bảo hộ công dân khác của Việt Nam.

Lời giải:

- Bảo hộ công dân là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài.

+ Vì vậy, việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có thể được coi là một hình thức của bảo hộ công dân. Điều này bởi vì nhà nước Việt Nam đã thực hiện trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của công dân Việt Nam ở nước ngoài.

+ Một ví dụ khác về bảo hộ công dân của Việt Nam là trong trường hợp dịch COVID-19. Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện đã thực hiện bảo hộ cho 40.594 công dân gặp sự cố, bị bắt, bắt giữ ở nước ngoài và tổ chức đưa gần 200.000 công dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 từ hơn 60 quốc gia/vùng lãnh thổ về nước. Đây là một minh chứng rõ ràng cho thấy nhà nước Việt Nam đã thực hiện trách nhiệm bảo hộ công dân của mình một cách hiệu quả trong bối cảnh đại dịch toàn cầu.

2. Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia

Câu hỏi: Theo em, ở thông tin trên, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện như thế nào? Việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây có phải là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Lời giải:

- Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện thông qua:

+ Việc tự chủ, tự quyết định vận mệnh của dân tộc

+ Đấu tranh giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ

+ Việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây là vi phạm pháp luật quốc tế vì lãnh thổ của mỗi quốc gia là toàn vẹn và bất khả xâm phạm. Mỗi quốc gia đều có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối đối với lãnh thổ của mình. Việc sử dụng vũ lực xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác là vi phạm pháp luật quốc tế.

Câu hỏi: Em hãy cho biết việc Việt Nam ban hành Luật Biên giới quốc gia và tham gia kí kết các văn bản pháp luật được nêu trong thông tin trên với các nước láng giềng là nhằm mục đích gì?

Lời giải:

- Việc Việt Nam ban hành Luật Biên giới quốc gia và tham gia kí kết các văn bản pháp luật với các nước láng giềng là nhằm mục đích xác định biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trên không và biên giới quốc gia trong lòng đất của Việt Nam, qua đó, phân định ranh giới lãnh thổ của nước ta với các nước láng giềng và xác định phạm vi lãnh thổ thuộc chủ quyền quốc gia của Việt Nam.

3. Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia

Câu hỏi:

1/ Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nội thuỷ và vùng lãnh hải được thể hiện như thế nào?

2/ Trong trường hợp trên, sự di chuyển của phương tiện nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và phương tiện nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Lời giải:

1/ Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nội thủy và vùng lãnh hải được thể hiện như sau:

+ Trong vùng nội thuỷ, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Bất kỳ ai muốn ra vào hoặc hoạt động trong vùng nội thuỷ của quốc gia khác đều phải xin phép và chỉ được lưu thông, hoạt động khi đã được phép.

+ Trong vùng lãnh hải, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trừ quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài.

2/ Trong trường hợp được nêu ở SGK KTPL 12-KNTT:

+ Sự di chuyển của tàu thuỷ của nước A vào vùng lãnh hải và nội thuỷ của Việt Nam mà chỉ thông báo, không xin phép là vi phạm pháp luật quốc tế, vì: Theo quy định của luật quốc tế thì tàu thuỷ của nước A chỉ có thể đi vào vùng lãnh hải hay vùng nội thuỷ của nước ta khi đã xin phép và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta cho phép.

+ Tàu thuỷ của nước B đi qua không gây hại trong vùng lãnh hải của nước ta mà không xin phép là phù hợp với pháp luật quốc tế, bởi vì, theo quy định của luật quốc tế, tàu thuyền của nước khác có quyền đi qua không gây hại trong vùng lãnh hải của nước ta và Việt Nam không được cản trở việc thực hiện quyền này của tàu thuyền nước ngoài.

Câu hỏi:

1/ Em hãy cho biết quyền chủ quyền của Việt Nam đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình thể hiện như thế nào. Ngoài quyền, Việt Nam có nghĩa vụ quốc tế gì trong các vùng biển này không? Vì sao?

2/ Trong tình huống trên, hành vi của quốc gia nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và hành vi của quốc gia nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Lời giải:

1/ 

- Quyền chủ quyền của Việt Nam đối với vùng tiếp giáp lãnh hải thể hiện ở việc Việt Nam có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm:

+ Ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khoá, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình;

+ Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

+ Nhà nước Việt Nam thực hiện quyền chủ quyền và các quyền khác ở vùng tiếp giáp lãnh hải như trong vùng đặc quyền về kinh tế.

- Trong vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam có các quyền thuộc chủ quyền về việc:

+ Thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió;

+ Các quyền và các nghĩa vụ khác do Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982 quy định. Tất cả các quốc gia khác đều được hưởng ba quyền tự do cơ bản là: tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp ngầm (Điều 58 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982).

- Quyền chủ quyền của Việt Nam đối với thềm lục địa của mình thể hiện ở việc:

+ Việt Nam có toàn quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của vùng này, bao gồm các tài nguyên thiên nhiên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên không sinh vật khác của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các sinh vật thuộc loại định cư, nghĩa là những sinh vật nào, ở thời kì có thể đánh bắt được, hoặc nằm bất động ở đáy, hoặc lòng đất dưới đáy; hoặc là không có khả năng di chuyển nếu không có khả năng tiếp xúc với đáy hay lòng đáy dưới đáy biển. Đây là các đặc quyền riêng của Việt Nam, các quốc gia khác không được xâm phạm.

+ Việt Nam có đặc quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa vào bất kì mục đích gì. Tất cả các quốc gia khác có thể đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thểm lục địa của Việt Nam, riêng với tuyến ống dẫn đặt ở thềm lục địa cần được sự thoả thuận của Việt Nam. Tàu thuyền và phương tiện bay của tất cả các quốc gia khác đều có quyền tự do ra vào vùng nước và vùng trời thềm lục địa của Việt Nam.

+ Ngoài những quyền trên, trong các vùng biển này, Việt Nam có nghĩa vụ quốc tế là không gây thiệt hại đến hàng hải hay các quyền và các tự do khác của các nước khác đã được Công ước thừa nhận, cũng không được cản trở việc thực hiện các quyền này một cách không thể biện bạch được; Việt Nam không được cản trở việc lắp đặt hay bảo quản các ống dẫn và dây cáp của quốc gia khác đặt trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình. Bởi vì, đó là các nghĩa vụ quốc tế đã được quy định tại các điều 58, 78 và 79 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982.

2/

- Hành vi của nước P nào là phù hợp với pháp luật quốc tế vì nước P có quyền đặt phương tiện thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.

- Hành vi của nước T là vi phạm pháp luật quốc tế vì đã đặt phương tiện thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nước P mà không có sự đồng ý. Điều này vi phạm quyền chủ quyền của nước P trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.

Luyện tập

Luyện tập 1: Em hãy cho biết mỗi chủ thể trong các trường hợp dưới đây thuộc bộ phận nào của dân cư và xác định chế độ pháp lí có thể được áp dụng đối với mỗi chủ thể đó.

a. Bà E là doanh nhân của Nhật Bản và là nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp do bà làm chủ chuyên sản xuất giày da xuất khẩu. Người lao động trong doanh nghiệp của bà có cả công dân Nhật Bản, công dân Việt Nam và người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở nước ta.

b. Ông P là nhân viên Đại sứ quán của Hàn Quốc ở Việt Nam và bà Q là nhân viên lãnh sự quán của Pháp tại Việt Nam.

Lời giải:

- Trường hợp a.

+ Trong dân cư của Việt Nam, bà E thuộc bộ phận công dân nước ngoài nên có thể được hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc nếu trong hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản thừa nhận chế độ đó, nếu không thì bà có thể được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia.

+ Những người lao động trong doanh nghiệp của bà E nếu là công dân Việt Nam thì thuộc bộ phận công dân của quốc gia nên được hưởng chế độ pháp lí của công dân, nếu là công dân Nhật Bản thì thuộc bộ phận công dân nước ngoài và được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia, nếu là người không quốc tịch thì thuộc bộ phận người không quốc tịch và được hưởng chế độ pháp lí của người không quốc tịch.

- Trường hợp b. Ông P là nhân viên Đại sứ quán của Hàn Quốc ở Việt Nam và bà Q là nhân viên lãnh sự quán của Pháp tại Việt Nam, do vậy, trong dân cư của Việt Nam, cả ông P và bà Q đều thuộc bộ phận công dân nước ngoài và đều được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho người nước ngoài.

Luyện tập 2: Theo em, trong các trường hợp dưới đây, hành vi của chủ thể nào là phù hợp và hành vi của chủ thể nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

a. Ông M là công dân của nước N, do tích cực đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở nước N nên ông đã xin tị nạn ở Đức và được nước này chấp nhận.

b. Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy định: “Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới: Kích động hoặc phá hoại an ninh, an toàn xã hội và trật tự công cộng; bắn súng qua biên giới; gây nổ, chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thuỷ sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khoẻ con người”. Ngày 30 - 11 - 2023, ông A (30 tuổi) là công dân Lào sống ở khu vực biên giới Việt Nam - Lào đã lén lút khai thác lâm thổ sản trong một khu rừng ven biên giới ở phía lãnh thổ của Việt Nam.

Lời giải:

a. Hành vi của ông M là phù hợp với pháp luật quốc tế. Pháp luật quốc tế có yêu cầu các quốc gia cần giúp đỡ những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, vì sự tiến bộ và phát triển của thế giới. Trong trường hợp của ông M, ông đã xin tị nạn ở Đức do đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở nước N và đã được Đức chấp nhận. Do đó, hành vi của ông M tuân thủ pháp luật quốc tế.

b. Hành vi của ông A vi phạm pháp luật quốc tế. Theo Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, các hành vi như chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thuỷ sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khỏe con người đều bị nghiêm cấm. Trong trường hợp của ông A, ông đã lén lút khai thác lâm thổ sản trong một khu rừng ven biên giới ở phía lãnh thổ của Việt Nam, điều này vi phạm Hiệp định trên và pháp luật quốc tế.

Luyện tập 3: Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao?

- Khi xảy ra trận động đất mạnh ở Thổ Nhĩ Kỳ khiến nhiều người thiệt mạng. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta đã đã công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

Lời giải:

- Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau có phải là bảo hộ công dân vì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài. Cụ thể: công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

Luyện tập 4: Trong số các tàu cá vi phạm pháp luật ở nước ta thời gian qua có tàu vi phạm vì không có giấy phép khai thác nên bị xử phạt vi phạm hành chính, có tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị lực lượng chức năng của nước ngoài bắt giữ.

Em hãy cho biết:

1/ Trong số các tàu nêu trên, loại tàu nào vi phạm pháp luật Việt Nam và loại tàu nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Trong trường trên, tại sao lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam? Hành vi đó có bị coi là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Lời giải:

♦ Yêu cầu số 1: Trong số các tàu cá vi phạm pháp luật ở nước ta thời gian qua, các tàu vi phạm vì không có giấy phép khai thác nên bị xử phạt vi phạm hành chính là vi phạm pháp luật Việt Nam, bởi vì, hành vi đó bị coi là khai thác thuỷ sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định được quy định tại khoản 6, Điều 7 Luật Thuỷ sản năm 2017 của Việt Nam nên bị các cơ quan chức năng của Việt Nam xử lí. Các tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị lực lượng chức năng của nước ngoài bắt giữ là vi phạm pháp luật quốc tế, bởi vì, đó là hành vi vi phạm vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia của nước ngoài.

♦ Yêu cầu số 2: Lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam vì những người này đã xâm phạm chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của nước ngoài. Hành vi đó bị coi là vi phạm pháp luật quốc tế, bởi vì, theo quy định của luật quốc tế thì chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của bất cứ quốc gia nào cũng là bất khả xâm phạm, không ai được phép xâm phạm.

Vận dụng

Em cùng các bạn trong nhóm xây dựng một bài thuyết trình nhằm tuyên truyền pháp luật về lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam hoặc pháp luật về các vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam. Hãy chia sẻ sản phẩm của nhóm em với cả lớp.

Tham khảo:

Bảo vệ chủ quyền biển đảo - Trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam

     Việt Nam - đất nước hình chữ S, được bao bọc bởi biển cả mênh mông, sở hữu đường bờ biển dài 3.200 km cùng hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nơi đây không chỉ là không gian sinh sống, phát triển kinh tế, mà còn là chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, cần được bảo vệ bằng mọi giá.

     Lãnh thổ trên biển bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đây là những vùng biển có tầm quan trọng to lớn đối với an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường biển.

Bảo vệ chủ quyền biển đảo là bảo vệ sự độc lập, tự chủ của đất nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường biển và bảo vệ cuộc sống của nhân dân. Khi chủ quyền biển đảo bị xâm phạm, an ninh quốc gia sẽ bị đe dọa, sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ bị cản trở, môi trường biển sẽ bị ô nhiễm, cuộc sống của nhân dân ven biển sẽ bị ảnh hưởng.

     Mỗi công dân Việt Nam cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo. Chúng ta có thể thực hiện bằng cách:

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.

+ Tìm hiểu về pháp luật liên quan đến biển đảo.

+ Tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo.

+ Phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo.

+ Tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường biển.

+ Sử dụng sản phẩm của biển một cách hợp lý và tiết kiệm.

=> Hãy chung tay bảo vệ chủ quyền biển đảo - Vì một Việt Nam độc lập, tự chủ, giàu mạnh!