1. NaHCO3 là chất gì?

- Sodium bicarbonate (NaHCO3) là chất rắn màu trắng có hình dạng tinh thể giống như bột mịn công thức hoá học là NaHCO3 có vị hơi mặn và có tính kiềm tương tự như loại soda dùng trong tẩy rửa.
- Tên gọi khác: Muối nở, bột nở, Sodium bicarcbonate, Sodium hydrogencarbonate, Backing soda.

2. Tính chất hóa lý đặc trưng của NaHCO3

Tính chất vật lí:

+ Natri hidrocacbonat là chát rắn màu trắng và có dạng tinh thể đơn tà, Natri hidrocacbonat trông giống như bột, có vị hơi mặn và có tính kiềm giống như loại soda dùng trong tẩy rửa.

+ Natri hidrocacbonat ít tan trong nước, gần như không tan.

Tính chất hóa học:

- Natri hidrocacbonat là một muối axit nhưng thể hiện tính axit yếu. Bên cạnh đó, Natri hidrocacbonat có thể tác dụng với axit mạnh hơn, giải phóng khí CO2, nên Natri hidrocacbonat cũng thể hiện tính bazơ và tính này chiếm ưu thế hơn tính axit.

- Natri hidrocacbonat bị phân huỷ tạo môi trường bazo yếu trong dụng dịch nước.

NaHCO3 + H2O → NaOH + H2CO3

- Tác dụng với axit mạnh tạo thành muối và nước và đồng thời cũng giải phóng khí CO2:

2NaHCO3 + H2SO→ Na2SO4 + 2H2O + 2CO2

- Tác dụng với bazơ sẽ tạo thành muối mới và bazơ mới hoặc tạo thành hai muối mới:

NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + NaOH + H2O

2NaHCO+ Ca(OH)2 → CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O

- Tác dụng với NaOH sẽ tạo thành muối trung hòa và nước:

NaHCO+ NaOH → Na2CO3 + H2O

- Khi chịu tác dụng của nhiệt độ chúng sẽ chuyển hóa qua lại với Na2CO3

2NaHCO3(s) to Na2CO3(s) + CO2(g) + H2O (g)

3. NaHCO3 có làm đổi màu quỳ tím không?

Mặc dù NaHCO3 là muối của axit yếu (H2CO3) và bazơ mạnh (NaOH), dung dịch NaHCO3 trong nước lại có tính kiềm yếu. Điều này là do ion HCO3- trong dung dịch có khả năng thủy phân tạo ra ion OH- theo phương trình sau:

HCO3- + H2O ⇄ H2CO3 + OH-

Chính vì dung dịch NaHCO3 có tính kiềm yếu nên nó sẽ làm quỳ tím chuyển sang màu xanh nhạt.

Lưu ý:

+ Màu xanh của quỳ tím khi nhúng vào dung dịch NaHCO3 nhạt hơn so với khi nhúng vào dung dịch bazơ mạnh như NaOH, KOH.

+ Nồng độ dung dịch NaHCOcũng ảnh hưởng đến màu sắc của quỳ tím. Dung dịch càng đậm đặc thì màu xanh càng rõ.


4. Ứng dụng của NaHCO3 trong đời sống

- Trong chế biến thực phẩm, NaHCO3 được sử dụng làm bột nở do khi nướng bánh hoặc hấp bánh…  NaHCO3 phân huỷ giải phóng CO2 làm bánh phồng, xốp.

- Trong chữa cháy, NaHCO3 được dùng làm chất chữa cháy dạng bột do ở nhiệt độ cao NaHCO3 phân huỷ giải phóng CO2, khí này không duy trì sự cháy có tác dụng làm loãng oxygen. Ngoài ra, NaHCO3 sinh ra còn có tác dụng ngăn cách vật cháy với oxygen không khí giúp dập tắt đám cháy.

- Trong đời sống, NaHCO3 được biết đến nhiều hơn với tên gọi baking soda. Chính vì có đặc tính kiềm nên baking soda có thể phản ứng và trung hoà axit cho tác dụng làm sạch và khử mùi hiệu quả. Sản phẩm được sử dụng để sản xuất nhiều loại nước súc miệng nhằm loại bỏ mảng bám và làm trắng răng.


- Khi tham gia phản ứng nhiệt phân, NaHCO3 sẽ tạo ra sản phẩm muối, hay còn gọi là hóa chất Soda. Chất này có đặc tính làm sạch và tăng độ PH cho nước hồ bơi rất hiệu quả.

5. Ứng dụng NaHCO3 trong y tế

- Trong y tế, Natri Bicarbonat đóng vai trò chống toan hóa máu, chống acid dạ dày, kiềm hóa nước tiểu. Việc sử dụng dung dịch bicarbonate để chống toan hóa máu bắt buộc phải được xét nghiệm trước và chỉ định cẩn trọng. Chỉ định trước khi có kết quả xét nghiệm chỉ được cho khi ở trong tình huống đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh.

- Muối NaHCO3 sẽ được điều chế thành dạng dung dịch tiêm, tá dược, dạng uống,... với hàm lượng khác nhau, cụ thể:

- Dung dịch tiêm: 1,4%; 4,2%; 7,5%; 8,4%

+ Lọ thủy tinh 10 ml, 50 ml, 100 ml.

+ Chai thủy tinh 250 ml, 500 ml.

+ Dung dịch natri bicarbonat còn chứa dinatri edetat, nước cất tiêm và một số chất điện giải.

1 ml dung dịch 8,4% = 1 mEq = 1 mmol.

- Thuốc chống acid dạng uống

+ Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg, 1000 mg (1 mEq = 84 mg)

+ Gói: 5 g, 10 g, 20 g, 50 g, 100 g bột.

+ Viên phối hợp: Có natri bicarbonat và các thuốc chống acid khác như nhôm hydroxid, magnesi carbonat, magnesi trisilicat, bismut subnitrat.

- Dạng uống (hoặc qua ống thông mũi - dạ dày) dùng để chuẩn bị làm xét nghiệm: Chế phẩm thường phối hợp natri bicarbonat và một số chất điện giải khác như natri sulfat, natri clorid, kali clorid.

- Tá dược đệm cho các thuốc khác; ví dụ natri bicarbonat là một tá dược đệm của thuốc hạ sốt loại salicylat.

Chỉ định NaHCO3

- Được chỉ định để sử dụng trong nhiễm toan chuyển hóa, thuốc để làm kiềm hóa, kiềm hóa nước tiểu và dùng làm thuốc kháng acid dạ dày.

- Được dùng đường uống nếu người bệnh nhiễm toan chuyển hóa mạn (do tăng urê máu, nhiễm toan ống thận).

- Được chỉ định tiêm tĩnh mạch cho người bệnh bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) giúp nâng pH máu tới 7,1.

- Được sử dụng cho trường hợp nhiễm acid chuyển hóa kèm theo giảm oxygen - mô, đặc biệt là do nhiễm acid lactic. Tuy nhiên, các ý kiến trong trường hợp này vẫn đang được tranh luận.