Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 128): Quan sát một cây con hoặc một con gà con và trả lời câu hỏi: Bằng cách nào mà cây hoặc con gà lớn lên? Khi nào thì cây ra hoa? Khi nào thì con gà con biết gáy? Sự trưởng thành của chúng bị chi phối bởi các yếu tố nào?
Trả lời:
– Nhờ quá trình sinh trưởng, cây và con gà lớn lên làm tăng kích thước và khối lượng của cơ thể.
– Cây sẽ ra hoa khi đã đạt được một kích thước nhất định và có những điều kiện thích hợp (tuổi, nhiệt độ, ánh sáng,…). Còn ở con gà, khi chúng lớn lên thành cơ thể trưởng thành và chuẩn bị đến tuổi thành thục sinh dục, chúng sẽ biết gáy.
– Sự trưởng thành của chúng bị chi phối bởi các yếu tố như: Yếu tố di truyền, các hormone và môi trường sống (nước, nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng, …).

I. Khái niệm sinh trường và phát triển ở sinh vật

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 128): Quan sát Hình 19.1 và rút ra nhận xét về những biến đổi trong quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật có hoa.
Trả lời:
– Những biến đổi trong quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật có hoa
+ Hạt cây: Hạt cây chứa gen của cây và được trồng vào đất.
+ Nảy mầm: Khi được đặt trong điều kiện thích hợp, hạt cây bắt đầu nảy mầm và bắt đầu phát triển thành cây con.
+ Mọc cây con: Cây con tiếp tục tăng trưởng và phát triển với các lá non và hệ thống rễ nhỏ.
+ Cây trưởng thành: Cây tiếp tục phát triển và trưởng thành, phát triển cành, lá, và hệ thống rễ mạnh mẽ.
+ Ra hoa: Cây trưởng thành sẽ phát triển cơ quan sinh dục và ra hoa. Hoa chứa cả những bào tử đực và cái, tùy thuộc vào loại cây.
+ Tạo quả: Từ sự thụ phấn, hoa sẽ phát triển thành quả. Quả chứa hạt giống mới, giúp cây tạo ra thế hệ tiếp theo.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 129): Hãy tìm thêm một số ví dụ về dấu hiệu của sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
Trả lời:
– Ví dụ về dấu hiệu của sự sinh trưởng ở sinh vật:
+ Lợn nuôi 1 tháng dài thêm 40 cm.
+ Sự tăng chiều cao của cây bạch đàn: Cây bạch đàn cao 1 mét, sau 2 năm thì có chiều cao là 3 mét.
+ Ở cá chép, năm thứ nhất dài khoảng 17,3 cm, nặng 0,3 – 0,5 kg/con; năm thứ hai dài khoảng 20,6 cm, nặng 0,7 – 1 kg/con.
+ Cây lạc cao từ 2 cm lên 4 cm.
+ Sự tăng khối lượng của con người: Sau một năm, bạn An tăng lên 2 kg.
– Ví dụ về dấu hiệu của sự phát triển ở sinh vật:
– Sâu non phát triển thành bướm.
+ Ở cây cà chua, phôi phân hóa thành lá mầm, thân mầm, rễ mầm và thành cây con.
+ Sự phát sinh các cơ quan, hệ cơ quan của một thai nhi.
+ Nòng nọc nở ra từ trứng, sau 4 – 5 tuần, chúng mọc răng, rụng mang và mọc chân.
+ Sự phát sinh các cơ quan, hệ cơ quan của một hợp tử của gà ở trong trứng.
– Gà con phát triển thành gà mẹ.
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 129): Hãy tìm thêm ví dụ chứng tỏ sinh trưởng và phát triển có quan hệ với nhau
Trả lời:
– Ở động vật, trước tuổi phát dục sinh trưởng rất nhanh, sau tuổi phát dục sinh trưởng sẽ chậm lại.
– Trong vòng đời của ếch thì nòng nọc phải sinh trưởng để đạt kích thước nhất định mới phát triển thành ếch, cơ thể ếch phải sinh trưởng đạt kích thước nhất định mới có thể phát triển phát dục sinh sản. Ngược lại, cơ thể trước tuổi phát dục có tốc độ sinh trưởng nhanh, còn sau tuổi sau phát dục có tốc độ sinh trưởng chậm lại.
– Hạt nảy mầm lớn lên thành cây mầm, cây mầm lớn lên thành cây con, cây con đạt được mức độ sinh trưởng nhất định thì ra nụ, nụ lớn lên hình thành hoa và kết quả.
– Trứng bướm sau một thời gian biến đổi bên trong thì nở ra con sâu, con sâu sinh trưởng lớn lên làm kén, kén nở ra con bướm là phát triển.

II. Vòng đời và tuổi thọ của sinh vật

Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 130): Quan sát các Hình 19.2, 19.3 và mô tả vòng đời của cây thông và của muỗi.
Trả lời:
– Vòng đời của cây thông trải qua các giai đoạn: cây non, cây trưởng thành, nón đực mang tinh tử và nón cái mang noãn bào, hợp tử và phôi trong hạt.
+ Cây non: Bắt đầu từ hạt giống, cây thông phát triển thành cây non. 
+ Cây trưởng thành: Sau khi trải qua giai đoạn cây non, cây thông trưởng thành. Ở giai đoạn này, cây phát triển thêm về kích thước và cứng cáp.
+ Nón đực mang tinh tử: Cây thông đực tạo ra nón đực, nơi chứa tinh tử. Những tinh tử này sẽ được sử dụng để thụ tinh nón cái.
+ Nón cái mang noãn bào: Cây thông cái tạo ra nón cái, chứa noãn bào.
+ Hợp tử và Phôi trong hạt: Quá trình thụ tinh giữa tinh tử và noãn bào tạo ra phôi trong hạt. Hạt giống chứa phôi và phát triển, tạo ra hạt giống mới.
– Vòng đời của muỗi trải qua 4 giai đoạn phát triển: Trứng, ấu trùng, nhộng, muỗi trưởng thành.
+ Trứng: Muỗi bắt đầu từ trứng, được sinh ra trong môi trường nước.
+ Ấu trùng: Trứng nở thành ấu trùng (hay còn gọi là bọ gậy). Ấu trùng sẽ lột xác nhiều lần để phát triển.
+ Nhộng: Ấu trùng trải qua nhiều lần lột xác để trở thành nhộng (hay còn gọi là loăng quăng).
+ Muỗi trưởng thành: Nhộng phát triển thành muỗi trưởng thành. Muỗi trưởng thành tiếp tục tham gia vào quá trình sinh sản để đẻ trứng.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 130): Hãy quan sát một số người cao tuổi ở địa phương và cho biết nguyên nhân giúp họ sống lâu
Trả lời:
* Nguyên nhân giúp những người cao tuổi ở địa phương sống lâu:
– Yếu tố di truyền và thể trạng tốt: Hưởng lợi từ yếu tố di truyền tích cực, với gen giúp con người duy trì sức khỏe tốt và chống lại các bệnh lý. Thêm vào đó, thể trạng tốt từ khi còn trẻ cũng có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe khi già.
– Ăn uống và tập thể dục điều độ: Lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống cân đối, giàu dinh dưỡng và việc thực hiện hoạt động tập thể dục đều đặn có thể giúp duy trì cân nặng, kiểm soát đường huyết, cải thiện sức khỏe tim mạch, và tăng sức đề kháng.
– Chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh kịp thời: Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm phòng, có thể giúp phát hiện và điều trị các vấn đề sức khỏe, từ đó có thể áp dụng biện pháp phòng chữa bệnh hoặc điều trị kịp thời.
– Lối sống lành mạnh và thái độ tích cực: Sự tích cực, lạc quan và tinh thần lạc quan có thể ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe con người. Một lối sống lành mạnh, bao gồm việc giữ tinh thần lạc quan, có thể giúp giảm căng thẳng và tăng khả năng chống lại các vấn đề sức khỏe giúp con người ta sống lâu hơn.
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 131): Hãy tìm thêm các ví dụ ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn.
Trả lời:
* Ví dụ ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn:
– Tưới đủ nước, giữ đủ độ ẩm của đất để hạt cây nảy mầm. Cung cấp đủ phân, nước, ánh sáng để cây non lớn nhanh, tạo nhiều cành, lá.
– Sử dụng chất kích thích và ức chế sinh trưởng nhân tạo với nhiều mục đích khác nhau: củ tỏi không nảy mầm nhờ hormone ức chế
– Khi trồng lúa nước, ở giai đoạn mạ cần tưới đủ nước, giai đoạn làm đòng cần tưới nhiều nước để tạo hạt, giai đoạn lúa chín vàng cần tháo cạn nước trong ruộng.
– Sử dụng thuốc diệt sâu bướm phá hoại cây xanh.
– Loại bỏ vũng nước đọng để tránh muỗi đẻ trứng vào và tiêu diệt ấu trùng.
Câu hỏi 6 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 19 (trang 131): Hãy phân tích các yếu tố chi phối tuổi thọ của con người và đề xuất những biện pháp cụ thể để giúp kéo dài tuổi thọ
Trả lời:
* Các yếu tố chi phối tuổi thọ của con người:
– Yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền có tác động đến tuổi thọ của con người, tuổi thọ liên quan mật thiết đến gene, tầm vóc, thể trạng, bệnh tật có thể di truyền qua gene.
– Yếu tố bên ngoài: 
+ Môi trường sống
+ Chế độ ăn uống, chế độ làm việc
* Các biện pháp giúp kèo dài tuổi thọ:
– Thực hiện chế độ ăn uống hợp lí, khoa học; ăn đủ chất, đủ lượng, ăn nhiều trái cây, rau củ, các loại hạt;…
– Ngủ đủ giấc là thói quen sinh hoạt tốt.
– Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ; hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm; các chất độc hại; thuốc trừ sâu, bụi phóng xạ;…
– Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
– Có lối sống lành mạnh, thái độ sống tích cực, lạc quan; hạn chế sử dụng rượu, bia, thuốc lá,…
– Khám sức khỏe định kì, phòng chữa bệnh kịp thời.