Bài tập 1: Dấu hiệu nào sau đây không phải đặc trưng của sinh sản ở sinh vật?
A. Vật chất di truyền được truyền đạt qua các thế hệ
B. Xen kẽ thế hệ
C. Hình thành cơ thể mới
D. Điều hòa sinh sản
Lời giải:
B. Xen kẽ thế hệ
Bài tập 2: Sinh sản của Rêu thuộc hình thức nào?
A. Sinh sản vô tính.
B. Sinh sản hữu tính.
C. Sinh sản sinh dưỡng.
D. Vừa sinh sản vô tính vừa sinh sản hữu tính.
Lời giải:
- Rêu vừa sinh sản vô tính (sinh sản bằng bào tử) và sinh sản hữu tính. Chọn D
Bài tập 3: Những loài nào sau đây có hình thức sinh sản trinh sinh?
A. Rệp, tò vò, kiến, cá mập đầu búa
B. Ong, kiến, tò vò, cá sấu
C. Ong, kiến, rồng Komodo, cá mập đầu búa
D. Ong, bướm, rồng Komodo, cá mập đầu búa
Lời giải:
Đáp án A. Rệp, tò vò, kiến, cá mập đầu búa
Bài tập 4: Ngô là loài thực vật có cả hoa đực và hoa cái trên cùng một cây. Hoa đực (bông cờ) xếp thành chùm ở đỉnh cây, còn hoa cái phát sinh từ chồi nách. Thông thường, vào mùa sinh sản, hạt phấn từ hoa đực rơi xuống hoa cái cùng một cây để thụ phấn và thụ tinh, sau đó hình thành hạt; hạt này phát triển thành cây con mang đặc điểm di truyền của chính cây ban đầu. Trong nông nghiệp, người ta thường tạo ra các dòng ngô bất thụ đực để tránh hiện tượng thụ phấn giữa hoa đực và hoa cái trên cùng một cây. Ở các dòng ngô bất thụ đực, hoa đực không tạo được hạt phấn hoặc hạt phấn không có khả năng thụ tinh, còn hoa cái vẫn có khả năng tạo giao tử.
a. Các cây ngô bất thụ đực có khả năng tạo hạt không? Nếu có thì chúng thực hiện điều đó bằng cách nào?
b. Việc tạo ra các dòng ngô bất thụ đực có ý nghĩa gì đối với nông nghiệp?
Lời giải:
a. Các cây ngô bất thụ đực vẫn có khả năng tạo hạt, vì cây này vẫn còn hoa cái để kết hợp với giao tử đực, noãn vẫn thụ tinh bình thường, chúng có thể nhận hạt phấn từ các cây ngô bình thường khác.
b. Trong nông nghiệp, việc tạo ra các dòng ngô bất thụ đực nhằm tạo hạt lai mà không tốn công hủy bỏ nhụy của cây làm bố.
Bài tập 5: Hãy chú thích Hình 1 và vẽ sơ đồ vòng đời của dương xỉ thể hiện rõ sự xen kẽ giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Lời giải:
- Chú thích Hình 1:
(1) Thể bào tử mới mọc từ thể giao tử
(2) Thể bào tử trưởng thành
(3) Ổ túi bào tử
(4) Túi bào tử
(5) Phát tán bào tử
(6) Thể giao tử non
(7) Trứng
(8) Thể giao tử trưởng thành
(9) Túi tinh
* Sơ đồ đồ vòng đời của dương xỉ thể hiện rõ sự xen kẽ giữa sinh sản vô tính và hữu tính:

Bài tập 6: Hãy nêu một số thành tựu của thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi và trong sinh sản ở người ở nước ta.
Lời giải:
– Thụ tịnh nhân tạo được áp dụng trên lợn vào năm 1958, trên bò vào năm 1960, trên trâu vào năm 1961, trên ngựa vào năm 1964.
– Năm 1970, cơ sở đông lạnh tinh dịch bò dạng viên được xây dựng tại Moncada thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
– Năm 1986, Viện Chăn nuôi đã ứng dụng thành công thụ tinh nhân tạo trên gà, năm 1990 trên ngỗng, năm 1991 ứng dụng cho lai xa giữa ngan và vịt, năm 1995 ứng dụng trên cho dê, năm 1997 ứng dụng trên chó nghiệp vụ.
– Đến nay, thụ tinh nhân tạo đã được áp dụng rộng rãi nhằm hạn chế khả năng vô sinh ở cả con người.  
Bài tập 7: Hãy đề xuất các biện pháp hạn chế mang thai, nạo phá thai ở tuổi vị thành niên.
Lời giải:
* Các biện pháp hạn chế mang thai, nạo phá thai ở tuổi vị thành niên:
– Không sử dụng các chất kích thích, không xem phim ảnh, website không phù hợp để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần.
– Sử dụng bao cao su, viên thuốc tránh thai loại phối hợp và thuốc ngừa thai khẩn cấp.
– Có hành vi đúng mực với người khác giới, giữ tình bạn trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và giảm nguy cơ bị xâm hại.
– Không nên quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường sinh dục và vi phạm pháp luật.
– Kiểm soát, quản lý chặt chẽ dịch vụ phá thai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;phá thai bằng thủ thuật, phá thai nội khoa bằng thuốc chỉ được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện hoạt động, có cung cấp dịch vụ phá thai theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.
– Tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản từ những nguồn kiến thức tin cậy.
– Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn và các nội dung liên quan cho người cung cấp dịch vụ, người được phá thai và vị thành niên, thanh niên.
Bài tập 8: Hãy liệt kê tên một số động vật có khả năng tái sinh phần cơ thể đã mất (đuôi, chân).
Lời giải:
Một số động vật có khả năng tái sinh phần cơ thể đã mất (đuôi, chân): Thạch sùng tôm, cua, sao biển, giun đất, kỳ nhông,…
Bài tập 9: Hãy thống kê thời gian mang thai của một số động vật và cho biết thời gian mang thai có tỉ lệ thuận với trọng lượng cơ thể của con non khi mới sinh ra không?
Lời giải:
- Thú có túi: 12 ngày
- Chuột: 3 tuần
- Thỏ: 1 tháng
- Chó: 58-68 ngày
- Người: 9 tháng 10 ngày
- Tê giác: 1 năm 6 tháng 12 ngày
- Voi châu Á: 2 năm 1 tháng
Thời gian mang thai không tỉ lệ thuận với trọng lượng cơ thể con non khi mới sinh ra
Bài tập 10: Hãy tìm hiểu thực trạng nạo phá thai ở nước ta và đề xuất biện pháp phòng tránh
Lời giải:
– Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với một thách thức lớn về tình trạng nạo phá thai, khi nước này thuộc nhóm 20 quốc gia có tỉ lệ nạo phá thai vị thành niên cao nhất trên thế giới. Hàng năm, khoảng 300.000 trường hợp nạo phá thai được ghi nhận, trong đó có 30% là phụ nữ từ 15-19 tuổi, với 70% là học sinh và sinh viên. Đặc biệt, 53% trong tổng số các trường hợp nạo phá thai là muộn, không an toàn, và thậm chí có người phá thai trên một lần, trong đó không ít học sinh và sinh viên đã từng từ chối đứa con của mình.
– Vấn đề không chỉ giới hạn ở tình trạng nạo phá thai ở trẻ vị thành niên, mà còn ở tình trạng phá thai chung trong nữ giới tại Việt Nam, đặc biệt là trong nhóm trẻ chưa lập gia đình chiếm gần 30% tổng số ca phá thai. Điều này đang đặt ra một thách thức không hề nhỏ và cần sự chú ý, giải quyết mạnh mẽ từ phía các cơ quan có thẩm quyền.
* Biện pháp phòng tránh:
– Đối với trẻ vị thành niên:
+ Không sử dụng các chất kích thích, không xem phim ảnh, website không phù hợp để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần.
+ Có hành vi đúng mực với người khác giới, giữ tình bạn trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và giảm nguy cơ bị xâm hại.
+ Không nên quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường sinh dục và vi phạm pháp luật.
+ Tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản từ những nguồn kiến thức tin cậy.
+ Tăng cường việc đưa giáo dục giới tính vào nhà trường, vào sinh hoạt vui chơi. Đồng thời, cần có biện pháp ngăn chặn nạo phá thai trái phép. Đó sẽ là một “lá chắn” quan trọng trong việc đưa các em thoát khỏi viễn cảnh phải làm mẹ sớm.
– Đối với phụ nữ nói chung:
+ Chủ động tìm hiểu các biện pháp tránh thai an toàn, hạn chế mang thai ngoài ý muốn.
+ Tìm hiểu về sức khỏe sinh sản, hậu quả của việc nạo phá thai, từ đó có ý thức phòng tránh thai an toàn.