Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 169): Giun đất là động vật lưỡng tính (có cả cơ quan sinh tinh và cơ quan sinh trứng trên cùng một cơ thể), nhưng giun đất bố mẹ vẫn thực hiện quá trình giao phối chéo để tạo ra giun con. Hãy giải thích hiện tượng trên.Trả lời:
– Giun đất là động vật lưỡng tính (có cả cơ quan sinh tinh và cơ quan sinh trứng trên cùng một cơ thể), nhưng giun đất bố mẹ vẫn thực hiện quá trình giao phối chéo để tạo ra giun con vì trứng và tinh trùng không chín cùng một lúc nên chúng cần cần thực hiện giao phối chéo. Điều này giúp tăng khả năng gặp gỡ giữa các cá thể, tăng sự đa dạng di truyền và khả năng thích ứng của quần thể khi môi trường thay đổi.
I. Sinh sản vô tính
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 169): Sinh sản vô tính ở động vật là gì? Gồm các hình thức chủ yếu nào?Trả lời:
– Sinh sản vô tính ở động vật là sự sinh sản mà các cơ thể con sinh ra từ một phần của cơ thể mẹ, dựa trên nguyên lí nguyên phân, cơ thể con giống nhau và giống mẹ.
– Gồm có các hình thức chủ yếu:
+ Phân đôi: Cơ thể mẹ bị phân đôi thành hai cơ thể con.
+ Nảy chồi: Cơ thể con mọc ra từ cơ thể mẹ.
+ Phân mảnh: Cơ thể mẹ bị phân thành hai hoặc nhiều mảnh, mỗi mảnh tái sinh tạo thành cơ thể hoàn chỉnh.
+ Trinh sinh: Là hình thức sinh sản vô tính, trứng phát triển thành cơ thể con mà không qua thụ tinh.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 169): Hãy phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật
Trả lời:
Hình thức |
Đặc điểm |
Đại diện |
Phân đôi |
Cơ thể mẹ phân chia nhân và tế bào chất một cách đơn giản thành 2 phần, mỗi phần sẽ phát triển thành một cá thể. Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều |
Động vật nguyên sinh, giun dẹp |
Nảy chồi |
Một phần của cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng lân cận và phát triển tạo thành cơ thể mới. Cơ thể con có thể sống bám trên cơ thể mẹ hoặc sống tách độc lập |
Ruột khoang, bọt biển |
Phân mảnh |
Cơ thể mẹ tách thành nhiều phần nhỏ, tế bào ở mỗi phần tiếp tục nguyên phân nhiều lần và phát triển thành một cơ thể mới |
Bọt biển |
Trinh sản |
Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh, nguyên phân nhiều lần phát triển thành cơ thể đơn bội (n). Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính |
Chân khớp như ong, kiến, rệp |

– Ong diễn ra xen kẽ hai hình thức: Trinh sản và sinh sản hữu tính.
+ Ong đực tạo ra tinh trùng (n), ong chúa đẻ trứng (n).
+ Trứng không được thụ tinh phát triển thành ong đực (bộ nhiễm sắc thể n – hiện tượng trinh sản)
+ Trứng được thụ tinh sẽ tạo tành hợp tử, hợp tử phát triển thành ong thợ hoặc ong chúa (bộ nhiễm sắc thể 2n – sinh sản hữu tính)
II. Sinh sản hữu tính
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 172): Hãy trình bày quá trình sinh sản hữu tính ở động vật (lấy ví dụ ở người): Hình thành tinh trùng, trứng; thụ tinh; phát triển của phôi thai; sự đẻ.Trả lời:
– Hình thành tinh trùng và trứng
+ Hình thành tinh trùng: 1 tế bào sinh tinh trùng giảm phân và hình thành 4 tinh trùng
+ Hình thành trứng: 1 tế bào sinh trứng giảm phân tạo 4 tế bào đơn bội: 3 thể cực, 1 tế bào trứng
– Thụ tinh: Bản chất của thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng của con đực (n) và trứng của con cái (n) để tạo thành cá thể mới (2n)
– Phát triển phôi thai: Hợp tử nguyên phân nhiều lần tạo thành phôi, phôi tiếp tục phát triển để tạo thành thai. Quá trình này có thể diễn ra trong trứng hoặc tử cung của cơ thể mẹ.
– Sự đẻ: Con non được nở ra từ trứng đã thụ tinh hoặc do cơ thể mẹ đẻ ra. Ngoài ra, một số động vật có hiện tượng đẻ trứng thai (noãn thai sinh).
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 172): Hãy phân biệt các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật.
Trả lời:
Hình thức |
Đặc điểm |
Đại diện |
Thụ tinh ngoài |
Xảy ra bên ngoài cơ thể con cái, trứng và tinh trùng đều được phóng thích vào môi trường nước, tinh trùng bơi, tìm trứng để thụ tinh. |
Cá, ếch,… |
Thụ tinh trong |
Xảy ra bên trong cơ quan sinh dục của cơ thể con cái. Con đực và con cái thực hiện quá trình giao phối, con đực phóng tinh trùng vào đường sinh dục của cơ thể con cái tại thời điểm trứng chín để tiến hành thụ tinh. |
Chim, mèo, gà,.. |
Đẻ trứng |
- Đối với động vật thụ tinh ngoài, cơ thể mẹ thường đẻ trứng vào môi trường nước, trứng không có vỏ calcium và có nhiều chất nhầy giúp tinh trùng dễ bám vào để thụ tinh; số lượng trứng trong 1 lần đẻ nhiều. - Đối với động vật thụ tinh trong, trứng đẻ ra đã được thụ tinh, bao bọc bởi lớp calcium, số lượng trứng trong một lần đẻ ít hơn nhiều so với động vật thụ tinh ngoài. |
- Ếch, cá,… - Gà, chim,... |
Đẻ con |
- Có ở loài thụ tinh trong. - Phôi thai phát triển trong tử cung, nhờ chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Sau một thời gian mang thai, phôi thai phát triển thành cơ thể con hoàn chỉnh và được sinh ra ngoài. |
Nai, sư tử, chó,… |
Trả lời:
Hình thức |
Quá trình sinh trứng |
Quá trình sinh tinh |
Giống nhau |
+ Đều diễn ra ở các tế bào sinh dục sơ khai. + Đều trải qua 3 giai đoạn: vùng sinh sản (các tế bào đều trải qua quá trình nguyên phân để tăng số lượng); vùng sinh trưởng (tăng kích thước của tế bào); vùng chín (diễn ra quá trình giảm phân để tạo ra các giao tử, đều có sự khôi phục vật chất di truyền). |
|
Khác nhau |
+ Diễn ra tại tế bào sinh dục cái. + Tạo ra 1 trứng. + Quá trình tạo trứng diễn ra trong thời gian lâu (ở giai đoạn sinh trưởng diễn ra lâu dài vì ở tế bào sinh dục cái phải diễn ra quá trình tích lũy năng lượng nhiều). + Có sự tham gia của chọn lọc tự nhiên. |
+ Diễn ra tại té bào sinh dục đực. + Tạo ra 4 tinh trùng. + Diễn ra trong thời gian ngắn. + Không có sự tham gia của chọn lọc tự nhiên.
|
III. Điều hòa sinh sản ở động vật
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 173): Quan sát Hình 26.8 và 26.9, phân tích quá trình điều hòa sinh tinh và điều hòa sinh trứng ở người
Trả lời:
– Quá trình điều hòa sinh tinh:
+ Ở người, các kích thích từ môi trường ngoài tác động lên vùng dưới đồi, vùng dưới đồi sản xuất GnRH để kích thích tuyến yên tạo ra FSH và ICSH, các hormone này kích thích quá trình sinh tinh ở tinh hoàn và kích thích tổng hợp hormone testosterone. Khi nồng độ testosterone trong máu tăng cao gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi, làm 2 bộ phận này giảm tiết GnRH, FSH và LH dẫn đến tế bào kẽ giảm tiết testosterone. Nồng độ testosterone giảm không gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên nữa, nên 2 bộ phận này lại tăng tiết hocmone.
– Quá trình điều hòa sinh trứng:
+ Ở người, các kích thích từ môi trường ngoài tác động lên vùng dưới đồi sản xuất GnRH để kích thích tuyến yên tạo ra FSH và LH. FSH kích thích nang trứng phát triển và tiết hormone estrogen và progesterone. LH làm trứng chín, rụng và tạo thể vàng, thể vàng tiết progestosterone và estrogen. Khi nồng độ progestosterone và estrogen trong máu tăng cao gây ức chế ngược, vùng dưới đồi và tuyến yên giảm tiết GnRh, FSH và LH, làm cho trứng không chín và rụng.
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 173): Phân tích mối quan hệ giữa chu kì rụng trứng và chu kì kinh nguyệt. Vì sao khi phụ nữ mang thai, quá trình rụng trứng không xảy ra?
Trả lời:
– Ngày rụng trứng hay quá trình rụng trứng là một phần của chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới. Một chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài 28 ngày. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi trứng rụng, thể vàng sẽ tiêu giảm kéo theo giảm nồng độ hormone progesterone làm cho lớp niêm mạc bong ra, tạo ra hiện tượng kinh nguyệt. Tuy nhiên, chu kỳ kinh nguyệt của mỗi người sẽ không giống nhau, tùy thuộc vào thể trạng, cơ thể cũng như những tác động khác.
– Khi phụ nữ mang thai, quá trình rụng trứng không xảy ra vì trong suốt quá trình mang thai, nội tiết tố trong cơ thể có nhiều thay đổi. Khi đó, buồng trứng chuyển sang 1 nhiệm vụ mới. Lớp niêm mạc tử cung được duy trì nhờ hai hormone progesterone tiết ra từ thể vàng và nhau thai. Progesterone kết hợp với estrogen ức chế hoạt động sản xuất hormone của tuyến yên nên trong thời kì mang thai không có trứng chín và rụng.
VI. Điều khiển sinh sản ở động vật
Câu hỏi 6 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 174): Hãy trình bày một số ứng dụng về điều khiển sinh sản ở động vậtTrả lời:
* Một số ứng dụng về điều khiển sinh sản ở động vật:
– Cá mè, cá trắm cỏ không đẻ trong ao nuôi. Tiêm dịch chiết từ tuyến dưới não của các loài cá khác làm trứng chín hàng loạt, sau đó nặn trứng ra và cho thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể rồi đem ấp nở ra cá con.
– Thay đổi chế độ chiếu sáng tạo ra tín hiệu cho tuyến yên sản xuất hormone điều hòa sinh sản từ đó thúc đẩy quá trình rụng trứng và tạo trứng ở gà.
– Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể: ví dụ: ép nhẹ lên bụng cá đã thành thục sinh dục để trứng chín tràn ra một cái đĩa rồi rót nhẹ tinh dịch lên trên. Dùng lông gà đảo nhẹ để trộn đều trứng với tinh trùng để gây thụ tinh. Thụ tinh nhân tạo theo cách này có thể đạt hiệu suất 80-90%, so với 40% khi thụ tinh trong điều kiện tự nhiên.
– Thụ tinh nhân tạo cho bò: lấy tinh trùng bò đực giống đã bảo quản đông trong nitrogen lỏng ở nhiệt độ -196oC, sau đó sử dụng để bơm tinh trùng đã xả đông vào cơ quan sinh dục của bò cái đã rụng trứng để thụ tinh.
– Nuôi cá rô phi bột bằng 17 – mêtyltestostêrôn kèm vitamin C sẽ tạo ra 90% cá rô phi đực.
– Sử dụng hormone để kích thích nhiều trứng chín, rụng cùng một lúc, sau đó thụ tinh nhân tạo trong ống nghiệm, nuôi dưỡng hợp tử phát triển thành phôi và cấy vào tử cung của các cá thể cái cho trứng hoặc cá thể cùng loài khác.
Câu hỏi 7 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 174): Hãy nêu một số thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm ở nước ta.
Trả lời:
* Một số thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm ở nước ta:
– Năm 1997, thụ tinh trong ống nghiệm lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam.
– Năm 1998 ba em bé đầu tiên chào đời bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm
– Đến nay, có hơn 20000 trẻ em Việt Nam được ra đời bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, góp phần chữa bệnh vô sinh.
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 175): Hãy kể một số giống vật nuôi nhập khẩu được sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy phôi ở nước ta
Trả lời:
Một số giống vật nuôi:
- Bò sữa
- Lợn
- Gà...
V. Sinh đẻ có kế hoạch ở người
Câu hỏi 8 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 177): Dựa vào Bảng 26.1, hãy trình bày cơ sở khoa học, cơ chế tác dụng và hiệu quả của một số biện pháp tránh thai phổ biếnTrả lời:
Các biện pháp tránh thai |
Cơ chế tác dụng |
Hiệu quả |
Thuốc viên tránh thai hằng ngày |
Thuốc chứa hormone estrogen, progesterone hoặc chất tương đương, có tác dụng ức chế trứng chín và rụng. |
Hiệu quả tránh thai từ 93 – 99%. |
Thuốc viên tránh thai khẩn cấp |
Thuốc chứa hormone liều cao, ức chế ngay lập tức không cho trứng rụng. Làm biến đổi niêm mạc tử cung, ngăn cản sự làm tổ của phôi thai ở tử cung. |
Hiệu quả tránh thai khoảng 98%. |
Bao cao su dành cho nam/ nữ |
Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng. |
– Bao cao su dành cho nam: hiệu quả tránh thai từ 87 – 98%. – Bao cao su dành cho nữ: hiệu quả tránh thai từ 79 – 95%. |
Xuất tinh ngoài |
Trứng và tinh trùng không gặp nhau. |
Hiệu quả tránh thai từ 80 – 96%. |
Triệt sản nam |
Cắt và thắt ống dẫn tinh, do đó tinh trùng không đi vào được túi tinh. Do đó, khi xuất tinh chỉ có tinh dịch mà không có tinh trùng. |
Hiệu quả tránh thai khoảng 99%. |
Triệt sản nữ |
Cắt và thắt ống dẫn trứng, làm ngăn cách trứng và tinh trùng. |
Hiệu quả tránh thai khoảng 99%. |
Tính vòng kinh |
Tránh giao hợp vào ngày có khả năng thụ tinh. |
Hiệu quả tránh thai khoảng 65 – 85%. |
Dụng cụ tử cung loại chữ T |
Có chức năng diệt tinh trùng, ngăn không cho tinh trùng đi vào vòi trứng và ngăn sự làm tổ của phôi thai trong tử cung. |
Hiệu quả tránh thai khoảng 99%. |
Không quan hệ tình dục |
Không thực hiện hành vi quan hệ tình dục. |
Hiệu quả tránh thai khoảng 100%. |
– Trẻ vị thành niên không nên dùng các biện pháp tránh thai như: thuốc tránh thai, triệt sản, dụng cụ tử cung vì các biện pháp này rất nguy hiểm, gây ra các tác dụng phụ, hậu quả về sau như vô kinh, vô sinh, nhiễm trùng ảnh hưởng tới khả năng sinh sản sau và sức khỏe của trẻ vị thành niên.
– Khi dùng thuốc tránh thai, hàm lượng hormone trong thuốc tăng cao gây nên ức chế ngay lập tức không cho trứng rụng. Nên kinh nguyệt có thể vẫn xảy ra bình thường ở tháng tiếp theo hoặc đến trễ hơn do tác dụng phụ của thuốc. Hoặc chỉ đơn giản là do cơ thể bạn cần thời gian để thích nghi với nội tiết tố trong thuốc và để cho tử cung chuyển sang lớp niêm mạc (nội mạc tử cung) mỏng hơn.
Vận dụng SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 26 (trang 178): Thiết kế poster hoặc infographic,... để tuyên truyền các biện pháp tránh mang thai và nạo phá thai ở tuổi vị thành niên
Trả lời: