Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21: Sinh trưởng và phát triển ở động vật

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 141): Trải qua các giai đoạn trong vòng đời, những con kiến có nhiều đặc điểm khác nhau, đặc biệt là từ giai đoạn ấu trùng tới kiến trưởng thành. Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó?

Trả lời:
– Trải qua các giai đoạn trong vòng đời, những con kiến có nhiều đặc điểm khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó là do kiến có quá trình phát triển qua biến thái hoàn toàn. Vậy nên ấu trùng có hình thái, cấu tạo và sinh lí rất khác so với con trưởng thành.

I. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở động vật

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 141): Hãy liệt kê các đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở động vật
Trả lời:
– Cơ thể động vật sinh trưởng với tốc độ không đều có giai đoạn diễn ra nhanh, có giai đoạn diễn ra chậm.
+ Ví dụ: Trọng lượng của trẻ sơ sinh tăng rất nhanh trong vòng vài tháng đầu. Sau một thời gian thì chậm lại.
– Các phần khác nhau của cơ thể động vật có tốc độ sinh trưởng không giống nhau.
+ Ở người, đầu của thai nhi lúc 2, 3 tháng tuổi dài gần bằng 1/2 chiều dài cơ thể nhưng khi sinh ra thì bằng 1/4 và đến năm 16 tuổi thì bằng 1/7 chiều dài cơ thể.
– Sinh trưởng đạt mức tối đa khi cơ thể trưởng thành tùy thuộc vào giống, loài động vật. Các loài khác nhau có tốc độ và giới hạn sinh trưởng khác nhau.
+ Sau khoảng 12 tháng tuổi, gà ri đạt mức cân nặng tối đa là 2,8 kg.
+ Lợn Ỉ nuôi cả năm đạt 45 – 50kg. Trong khi lợn thịt nuôi 6 tháng đã đạt 60 – 70 kg.
– Phôi thai có sự phát triển của các cơ quan, hệ cơ quan khác nhau.
+ Ở người, vào tuần thứ năm của thai kì, chân và tay đã bắt đầu hình thành.

II. Các giai đoạn chính trong quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật

Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 142): Quan sát Hình 21.2 và cho biết quá trình phát triển ở gà được chia thành những giai đoạn nào.

Trả lời:
* Quá trình phát triển ở gà được chia thành hai giai đoạn chính là: Giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
– Giai đoạn phôi gồm nhiều giai đoạn nhỏ kế tiếp nhau: hợp tử phân cắt, phôi nang, mầm cơ quan.
– Giai đoạn hậu phôi: là giai đoạn phát triển của con non thành con trưởng thành.

III. Các hình thức phát triển ở động vật

Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 143): Quan sát Hình 21.3 và cho biết hình thái của vịt con mới nở có những điểm gì giống với vịt trưởng thành

Trả lời:
– Điểm giống: 
+ Vịt con mới nở có hình thái, cấu tạo và sinh lý tương tự như ở con trưởng thành.
– Điểm khác:
+ Vịt con khi mới nở sẽ có lông tơ màu vàng, vịt trưởng thành có lông ống và cứng cáp hơn.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 143): Sự khác biệt giữa nòng nọc và ếch có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của ếch?
Trả lời:
- Ở mỗi giai đoạn khác nhau, cấu tạo và sinh lí của ếch đều biến đổi phù hợp. Sự khác biệt này giúp ếch thích nghi để duy trì tồn tại của loài đối với điều kiện khác nhau của môi trường sống. Nòng nọc sống trong nước không có chi, có mang để hô hấp và đuôi để bơi. Ếch sống trên cạn hô hấp bằng phổi và da, có bốn chi để di chuyển.
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 144): Quan sát Hình 21.5, nhận xét sự khác biệt về hình thái của con non qua mỗi lần lột xác kế tiếp nhau

Trả lời:
- Ấu trùng trông giống những con châu chấu trưởng thành, nhưng chúng không có cánh và thiếu các cơ quan sinh sản.
- Châu chấu trưởng thành linh hoạt hơn ấu trùng. Ở giai đoạn cuối cùng này, các cơ quan sinh sản được phát triển đầy đủ vì vậy con cái có thể đẻ trứng và con đực có thể thụ tinh.

IV. Sinh trưởng và phát triển ở người

Câu hỏi 6 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 144): Quan sát các Hình 21.6, 21.7 và mô tả các giai đoạn phát triển của con người từ hợp tử đến cơ thể trưởng thành.

Trả lời:
Các giai đoạn phát triển của con người từ hợp tử đến cơ thể trưởng thành gồm: giai đoạn trước sinh và giai đoạn sau sinh.
– Giai đoạn trước sinh: bao gồm sự thụ tinh, giai đoạn phát triển phôi và giai đoạn phát triển thai.
+ Trứng được hình thành trong quá trình sinh trứng ở cơ thể mẹ. Tinh trùng được hình thành trong quá trình sinh tinh ở cơ thể bố. Sự kết hợp nhân tinh trùng và nhân tế bào trứng tạo thành hợp tử, gọi là sự thụ tinh.
+ Sau khi thụ tinh, hợp tử phân chia và di chuyển vào tử cung, chuyển thành túi phôi. Qua các giai đoạn phân hóa, hình thành và phát triển thành cơ quan.
+ Phôi 2 tháng tuổi đã có hầu hết cấu trúc cơ bản của cơ thể sẽ chuyển qua giai đoạn tăng trường các cơ quan và hoàn thiện dần cấu trúc.
– Giai đoạn sau sinh bao gồm các mốc: sơ sinh, thiếu nhi, thiếu niên, vị thành niên và trưởng thành.
+ Sơ sinh (0 – 1 năm)
+ Thiếu nhi (1 – 12 năm)
+ Thiếu niên (13 – 19 tuổi)
+ Vị thành niên (20 – 29 tuổi)
+ Trưởng thành (30 tuổi trở lên)
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 144): Phụ nữ mang thai cần có chế độ ăn uống như thế nào để đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của thai nhi?
Trả lời:
– Phụ nữ mang thai cần có chế độ ăn uống hợp lí, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng về chất và lượng; phù hợp với từng giai đoạn của thai kì nhằm cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi. Nên ăn những thực phẩm giàu chất sắt như thịt nạc đỏ, thịt gà, vịt, cá, đậu đỗ phơi khô, ngũ cốc được tăng cường sắt, nước quả mận. Để hấp thụ chất sắt dễ dàng hơn, hãy kết hợp với các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt, cà chua.
– Bên cạnh đó, phụ nữ mang thai cần tránh sử dụng chất kích thích, giữ cho cơ thể khỏe mạnh, tinh thần luôn thoải mái để thai nhi phát triển bình thường. 
Câu hỏi 7 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 146): Vì sao chúng ta cần tìm hiểu kiến thức về giáo dục giới tính?
Trả lời:
- Giáo dục giới tính là quá trình dạy và học với mục đích trang bị cho trẻ em và thanh thiếu niên các kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị cần thiết của bản thân. Hiểu biết về những kiến thức này chúng ta có hiểu biết về cấu tạo cơ thể, hiểu rõ hơn về sự phát triển ở tuổi dậy thì, mang lại cho những người trẻ tuổi kiến thức và kỹ năng cần thiết để có sức khỏe tình dục tốt, ý thức được các nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, mang thai ngoài ý muốn và các nguy cơ mắc các tệ nạn xã hội. Từ đó chăm sóc sức khỏe bản thân đúng cách, tránh xa các mối quan hệ không lành mạnh, giúp chúng ta đưa ra những quyết định sáng suốt nhận, thức được giá trị của bản thân.

V. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật

Câu hỏi 8 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 146): Nêu vai trò của một số loại hormone ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
Trả lời:
– Hormone sinh trưởng: kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước tế bào; kích thích phát triển xương.
– Hormone thyroxine: kích thích chuyển hóa ở tế bào, kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
– Hormone estrogen(ở nữ) và testosterone (ở nam): kích thích phát triển mạnh ở giai đoạn dậy thì, testosterone làm tăng tổng hợp prôtêin giúp phát triển cơ bắp.
Câu hỏi 9 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 147): Các nhân tố bên trong có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của động vật như thế nào?
Trả lời:
– Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến một số yếu tố của sự sinh trưởng và phát triển của động vật như:
+ Yếu tố di truyền: hệ gen chi phối tuổi thọ, tốc độ, giới hạn, thời gian sinh trưởng và phát triển.
+ Giới tính: ở từng thời kì, quá trình sinh trưởng và phát triển của giới đực và giới cái không giống nhau.
+ Hoocmôn: Quyết định tốc độ, giới hạn và thời gian sinh trưởng, phát triển của động vật.
Câu hỏi 10 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 147): Nếu lượng hormone được cơ thể tiết ra quá nhiều hoặc quá ít thì sẽ gây hậu quả như thế nào cho động vật?
Trả lời:
– Đối với động vật, nếu lượng hormone được cơ thể tiết ra quá nhiều hoặc quá ít thì sẽ gây ra một số hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến mắc một số bệnh và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của động vật.
+ Ví dụ:
=> Thiếu hormone sinh trưởng (GH) thì con non ngừng lớn; trẻ em thiếu GH gây ra bệnh lùn tuyến yên, người lớn tăng tiết GH sẽ gây ra bệnh to đầu xương chi,…
=> Tăng tiết GH sẽ gây ra bệnh to đầu xương chi.
=> Sản sinh thytoxine bị rối loạn dẫn đến các bệnh như nhược giáp, còn nếu quá nhiều thytoxine gây ra bệnh cường giáp.
Câu hỏi 11 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 147): Quan sát Hình 21.8, hãy cho biết vai trò của các hormone trong sự phát triển của sâu bướm.

Trả lời:
Vai trò của các hormone trong sự phát triển của sâu bướm:

Tên hormone

Tác dụng

Juvenile

Ở nồng độ cao, kích thích lột xác, ức chế sự biến thái. Khi giảm xuống một ngưỡng nhất định, sâu sẽ hóa nhộng.

Ecdysone

Gây lột xác, kích thích hóa nhộng và hóa bướm.

Câu hỏi 12 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 148): Quan sát Hình 21.9, kể tên và nêu vai trò của các phân tử sinh học có nhiều trong các loại thức ăn được khuyến cáo mức tiêu thụ thực phẩm trung bình cho một người trong một ngày
Trả lời:
– Protein là chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và duy trì sức khỏe, vóc dáng của cơ thể.
– Carbohydrate là một trong các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể giúp cung cấp năng lượng, đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và não bộ, đồng thời bảo vệ chống lại bệnh tật.
– Chất béo hỗ trợ nhiều chức năng của cơ thể như hấp thụ vitamin, khoáng chất, đông máu, xây dựng tế bào và vận động cơ bắp.
– Vitamin là một trong các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể quan trọng, giúp phòng ngừa bệnh và duy trì sức khỏe. Có 13 loại vitamin thiết yếu, như vitamin A, C, B, D… Mỗi vitamin đóng một vai trò không thể thay thế.
– Khoáng chất cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể như giúp xây dựng xương và răng chắc khỏe, điều chỉnh quá trình trao đổi chất và duy trì lượng nước. 
=> Chỉ cần thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cơ thể; trẻ em thiếu hoặc không đủ số lượng một loại chất dinh dưỡng sẽ chậm lớn và có thể phát triển không bình thường.
VI. Điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật
Câu hỏi 13 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 149): Phương pháp lai giống kết hợp thụ tinh nhân tạo và công nghệ tế bào có ưu điểm và hạn chế gì trong cải tạo giống vật nuôi?
– Ưu điểm:
+ Tạo ra giống vật nuôi có năng suất cao trong thời gian ngắn.
+ Tạo và chọn lọc được các tính trạng di truyền tốt, phù hợp với mục đích sản xuất, độ chính xác cao.
+ Tăng khả năng sống sót của giống vật nuôi mới.
– Hạn chế:
+ Đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao và có kinh nghiệm.
+ Chi phí cho các thiết bị, dụng cụ cao, tốn kém, đòi hỏi công nghệ hiện đại.
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 149): Liệt kê những biện pháp có thể thực hiện được để cải tạo chuồng trại tương ứng với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của một loài vật nuôi ở gia đình em
Trả lời:
* Biện pháp Nuôi gà
– Nhiệt độ chuồng:
+ Tuần 1: Nhiệt độ thích hợp cho gà từ 33-35oC.
+ Tuần 2: Nhiệt độ trong chuồng nuôi gà duy trì ở mức 31-33oC.
+ Từ tuần 3-8: Mỗi tuần giảm 2-3oC (tùy thuộc thời tiết bên ngoài) sao cho đến tuần 8 nhiệt độ chuồng nuôi rơi vào khoảng 15-20oC là tốt nhất.
– Ánh sáng: Gà hậu bị sau 14 ngày không được chiếu sáng quá 10h/ngày. Còn gà để, thời gian chiếu sáng phù hợp nhất là 16h/ngày. Ánh sáng phải được phân bổ đều trong chuồng nuôi với các đèn chiếu cùng loại công suất nhằm tránh gà con thường tụm lại ở những vị trí có ánh sáng mạnh.
– Mật độ chuồng:
+ Nuôi chăn thả (thông khí tự nhiên): 3-4 con/m2
+ Nuôi trên lớp độn chuồng: 3-4 con/m2 ( thông khí nhân tạo)
+ Nuôi trên lớp độn chuồng (thông khí tốt): 5-7 con/m2
+ Nuôi trên sàn gỗ: 5-7 con/m2
* Biện pháp Nuôi lợn
– Trước khi nuôi lợn, vệ sinh toàn bộ chuồng trại và khu vực nuôi; quét vôi trắng nền chuồng, tường và hành lang,…
– Giai đoạn sau cai sữa: Giữ chuồng khô ráo, sạch sẽ, nhiệt độ đảm bảo 28 – 30oC; chiều dài máng ăn khoảng 20 cm/con.
– Giai đoạn tăng trưởng: Duy trì nhiệt độ phù hợp khoảng 25 – 28oC, giữ chuồng khô ráo, che chắn hạn chế giò lùa; tăng chiều dài máng ăn.
Vận dụng SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 21 (trang 150): Có ý kiến cho rằng: “Giai đoạn sâu bướm trong vòng đời của bướm phá hoại mùa màng mạnh nhất nên chúng ta chỉ nên sử dụng thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu hại nhằm giảm chi phí sản xuất”. Em có đồng ý với ý kiến này không? Giải thích.
Trả lời:
– Em không đồng ý với ý kiến này.
– Việc sử dụng thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu hại cũng là một cách để bảo vệ mùa màng, nhưng cũng có tác động tiêu cực tới môi trường, gây hại cho hệ sinh thái. Đặc biệt là có thể tiêu diệt cả những loài côn trùng có lợi và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật.
– Ngoài biện pháp này, chúng ta có thể sử dụng các biện pháp khác như:
+ Sử dụng bẫy đèn để bắt bướm.
+ Hạn chế chúng sinh sản vào đầu mùa. Tiêu diệt bướm để giảm số lượng sâu nở ở thời gian tiếp theo vì mỗi con bướm có thể sinh ra rất nhiều sâu non
+ Dùng lưới che phủ vườn rau nhằm tránh bướm đẻ trứng trên lá;…