Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 181): Khi chúng ta ở trong môi trường có nhiệt độ cao hoặc vận động mạnh (chạy, nhảy,...), cơ thể có cảm giác nóng lên và tiết mồ hôi nhiều. Sự tiết mồ hôi có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể trong trường hợp trên?
Trả lời:
- Việc tiết mồ hôi có thể giúp giảm tới 300 calo trong 1 giờ. Giúp cơ thể tỏa nhiệt, duy trì nhiệt độ cơ thể ở mức bình thường, làm sạch cơ thể và loại bỏ các tế bào đã chết. Ngoài ra, quá trình đổ mồ hôi cũng giúp các quá trình sống trong cơ thể diễn ra bình thường, cải thiện tuần hoàn máu nhờ sự giãn nở của các mao mạch, đẩy các độc tố ra khỏi máu và chống lại các bệnh về máu. Tuy nhiên, nếu thân nhiệt quá cao thì hệ thần kinh và các cơ quan khác có thể bị rối loạn, ảnh hưởng tới các hoạt động sống của cơ thể.

I. Mối quy hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 182): Từ kiến thức đã học, hãy hoàn thành sơ đồ còn thiếu trong Hình 27.2.

Trả lời:
(1) Quá trình sinh trưởng và phát triển
(2) CO2
(3) H2O
(4) O2
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 182): Từ kiến thức đã học và dựa vào Hình 27.3, hãy nêu rõ chức năng và xác định mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể động vật (Bảng 27.1)

Trả lời:

Các quá trình sinh lí

Chức năng

Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí

Tiêu hóa

lấy thức ăn, tiêu hóa thực phẩm sau đó chuyển hóa thành năng lượng và chất dinh dưỡng

- Cơ quan tiêu hoá lấy thức ăn, nước uống từ môi trường để tạo ra các chất dinh dưỡng và thải ra phân.

- Cơ quan hô hấp lấy không khí để tạo ra ôxi và thải ra khí các-bô-níc.

- Cơ quan tuần hoàn nhận chất dinh dưỡng và ô-xy đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể và thải khí các-bô-níc vào cơ quan hô hấp.

- Cơ quan bài tiết thải ra nước tiểu và mồ hôi.

Hô hấp

lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài

Tuần hoàn

vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể

Bài tiết

quá trình mà chất thải trao đổi chất được loại bỏ ra khỏi một sinh vật

Vận động

Vận động và di chuyển

Dẫn truyền thần kinh

Dẫn truyền xung thần kinh là hoạt động hóa học, gây ra bởi sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh đặc hiệu khỏi đầu mút tận cùng dây thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh khuếch tán qua khe synap và gắn với các thụ thể đặc hiệu trên tế bào thần kinh liền kề hoặc tế bào đích

Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 182): Quan sát Hình 27.3, hãy cho biết nếu hệ mạch bị hư hỏng thì các quá trình khác bị ảnh hưởng như thế nào.
Trả lời:
– Nếu hệ mạch bị hư hỏng, toàn bộ quá trình khác trong cơ thể sẽ bị ảnh hưởng, dẫn tới làm gián đoạn hoặc ngừng trệ tất cả quá trình sinh lí của cơ thể. Khả năng cung cấp O2 và các chất dinh dưỡng cho cơ thể bị ngừng hoặc giảm. Đồng thời, các chất thải, chất độc hại tích tụ ở các cơ quan sẽ không được vận chuyển đến cơ quan bài tiết.

II. Cơ thể sinh vật là hệ thống mở và tự điều chỉnh

Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 183): Tìm các ví dụ để chứng minh cơ thể sinh vật là hệ thống mở và tự điều chỉnh
Trả lời:
– Cơ thể người lấy O2 từ môi trường thông qua hệ hô hấp, chất dinh dưỡng được tiêu hóa và thải ra ngoài môi trường CO2, chất thải, chất thừa và chất không cần thiết thông qua hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết.
– Khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao dẫn đến nhiệt độ cơ thể nóng lên, cơ thể sẽ tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bằng cách: lỗ chân lông mở ra thoát hơi nước (đổ mồ hôi) đồng thời tim đập nhanh hơn và thở mạnh hơn để nhiệt độ cơ thể được điều hòa.
– Vào mùa đông, lượng mưa ít, khí hậu lạnh, thậm chí có băng giá, để tồn tại, thực vật thường rụng hết lá nhằm hạn chế thoát hơi nước, hạn chế sức nặng do tuyết bám vào lá,…
– Thực vật thu nhận nước, chất khoáng, CO2 và ánh sáng từ môi trường, tạo chất hữu cơ và thải O2 ra môi trường.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 183): Khả năng tự điều chỉnh của sinh vật có ý nghĩa gì đối với sinh vật và môi trường?
Trả lời:
– Khả năng tự điều chỉnh của sinh vật có ý nghĩa
+ Đối với sinh vật: Khả năng tự điều chỉnh giúp cho cơ thể duy trì ổn định môi trường bên trong trước những thay đổi của môi trường bên ngoài cơ thể, giúp sinh vật tồn tại, thích nghi với môi trường sống và ngày càng tiến hóa.
+ Đối với môi trường: Sinh vật không chỉ chịu tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường, đảm bảo sự cân bằng động trong hệ sinh thái, giúp hệ sinh thái tồn tại và phát triển.
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 183): Hãy giải thích hiện tượng: Vào mùa đông, động vật thường tích lũy mỡi dưới da dày hơn
Trả lời:
- Vào mùa đông, thời tiết lạnh giá, khắc nghiệt. Động vật thường tích lũy lượng mỡ dưới da dày hơn. Điều này nhằm giúp động vật giữ ấm cho cơ thể, tránh thất thoát nhiệt ra môi trường, đồng thời dự trữ năng lượng khi việc tìm kiếm thức ăn khó khăn, giúp động vật tồn tại và thích nghi. Đây là cơ chế tự điều chỉnh của động vật. 
Vận dụng SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 27 (trang 183): Hãy thiết kế infographic để tóm tắt mối quan hệ giữa các cơ quan trong cơ thể thực vật và động vật
Trả lời:
Hãy thiết kế inforgraphic để tóm tắt mối quan hệ giữa các cơ quan trong cơ thể thực vật và động vật.   (ảnh 1)