Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Mở đầu

Câu hỏi Mở đầu SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 49): Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, khiến chức năng gan dần bị suy giảm. Tại sao người bị bệnh viêm gan cần hạn chế ăn các loại thức ăn có chứa hàm lượng lipid cao?
Trả lời:
- Vì thức ăn có chứa hàm lượng lipid cao sẽ tạo gánh nặng cho gan, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, lọc thải độc tố tại gan.

I. Khái quát về quá trình dinh dưỡng

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 49): Vì sao nói động vật là sinh vật dị dưỡng?
Trả lời:
- Động vật là sinh vật dị dưỡng vì động vật không thể tự tổng hợp các chất hữu cơ, chỉ có thể tồn tại và phát triển nhờ lấy các chất hữu cơ có sẵn từ môi trường bên ngoài dưới dạng thức ăn.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 49): Quá trình dinh dưỡng ở động vật bao gồm những giai đoạn nào?
Trả lời:
- Quá trình dinh dưỡng gồm 5 giai đoạn: Lấy thức ăn, tiêu hóa thức ăn, hấp thu, đồng hóa và thải chất cặn bã.

II. Các hình thức tiêu hóa ở động vật

Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 50): Quan sát hình 8.1, hãy trình bày hình thức tiêu hóa ở bọt biển

Trả lời:
- Quá trình tiêu hóa ở bọt biển là tiêu hóa nội bào, gồm các giai đoạn: Hình thành không bào tiêu hóa → Các enzim từ lizôxôm vào không bào tiêu hóa → thức ăn được thủy phân thành các chất dinh dưỡng đơn giản → chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thu vào tế bào chất.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 50): Quan sát Hình 8.2, hãy trình bày hình thức tiêu hóa ở thủy tức.

Trả lời:
Tiêu hóa ở thủy thức là tiêu hóa ngoại bào kết hợp với tiêu hóa nội bào:
(1) Xúc tu có tế bào gai làm tê liệt con mồi và đưa con mồi vào miệng.
(2) Tế bào tiết enzyme để tiêu hóa thức ăn thành những mảnh nhỏ.
(3) Những mảnh thức ăn được đưa vào tế bào.
(4) Mảnh thức ăn được tiêu hóa trong không bào tiêu hóa.
(5) Chất dinh dưỡng được giữ lại trong tế bào.
(6) Chất thải được đưa ra ngoài qua lỗ miệng.
Luyện tập 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 50): Tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào khác nhau như thế nào?
Lời giải
- Tiêu hóa nội bào là tiêu hóa thức ăn ở bên trong tế bào. Thức ăn được tiêu hóa hóa học trong không bào tiêu hóa nhờ hệ thống enzim nội bào
- Tiêu hóa ngoại bào là tiêu hóa thức ăn bên ngoài tế bào. Thức ăn có thể được tiêu hóa hóa học trong túi, ống tiêu hóa: biến đổi cơ học và hóa học
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 51): Quan sát Hình 8.3, hãy trình bày hình thức tiêu hóa ở bò.

Trả lời:
Dạ dày bò có 4 ngăn (dạ cỏ → dạ tổ ong → dạ lá sách → dạ múi khế) nên quá trình tiêu hóa diễn ra như sau:
- Thức ăn sau khi được bò ăn vào sẽ được chuyển vào dạ cỏ. Dạ cỏ là nơi chứa, làm mềm thức ăn, có các vi sinh vật cộng sinh tiết emzim xenlulaza giúp bò tiêu hóa xenlulozo và các chất khác.
- Thức ăn sau khi được lên men và làm mền sẽ được chuyển qua dạ tổ ong (cùng với một lượng lớn vi sinh vật). Sau khi bò ngừng ăn, thì thức ăn sẽ được ợ lên miệng để nhai kĩ lại.
- Thức ăn (sau khi được nhai kĩ) sẽ được chuyển xuống dạ lá sách để hấp thụ bớt nước
- Thức ăn sau khi đã hấp thụ bớt nước sẽ được chuyển qua dạ múi khế, dạ múi khế đóng vai trò như dạ dày thật sự, có chức năng tiết pepsin và HCl tiêu hóa protein ở cỏ và vi sinh vật.
Câu hỏi 6 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 52): Quan sát Hình 8.4 và cho biết các cơ quan tham gia vào quá trình tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học, kể tên và mô tả hình thức tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu hóa ở người bằng cách hoàn thành Bảng 8.1.

Trả lời:

III. Chăm sóc và bảo vệ hệ tiêu hóa

Câu hỏi 7 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 53): Hãy giải thích vai trò của thực phẩm sạch đối với đời sống con người bằng cách hoàn thành Bảng 8.2
Trả lời:
Câu hỏi 8 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 53): Quan sát Bảng 8.3, hãy cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng, protein, lipid, carbohydrate ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và cho con bú. Tại sao lại có sự khác nhau đó

Trả lời:
- Nhu cầu về năng lượng, protein, lipid, carbohydrate ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mạng thai và cho con bú là khác nhau: Người trẻ có nhu cầu cao hơn người cao tuổi, nam giới có nhu cầu cao hơn nữ giới, phụ nữ mang thai và cho con bú có nhu cầu cao hơn phụ nữ không mang thai.
- Giải thích:
+ Theo độ tuổi: Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng tăng dần đến tuổi trưởng thành (15 – 19 tuổi) do ở độ tuổi này cần nhiều năng lượng và nguyên liệu cho hoạt động sinh trưởng và phát triển thể chất mạnh mẽ. Ngược lại, khi tuổi về già, quá trình sinh trưởng và phát triển giảm dần nên nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng giảm dần.
+ Theo giới tính: Nam giới thường có quá trình sinh trưởng và phát triển thể chất mạnh mẽ hơn, hoạt động thể lực cao hơn,… nên cần nhiều năng lượng và nguyên liệu cho hoạt động sống hơn.
+ Theo tình trạng mang thai: Phụ nữ mang thai cần nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng hơn bình thường để vừa cung cấp cho cơ thể mẹ vừa cung cấp cho thai nhi phát triển khỏe mạnh.
Luyện tập 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 54): Hãy tìm hiểu một số bệnh tiêu hóa phổ biến và một số bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng và hoàn thành Bảng 8.4, 8.5.
 

Trả lời:


Vận dụng SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 8 (trang 54): Hãy đề xuất chế độ ăn và biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân.
Lời giải:
- Điều quan trọng của dinh dưỡng bữa ăn lành mạnh là với mỗi bữa ăn hàng ngày bạn hãy chú ý: tăng cường lượng rau củ, trái cây, đậu hạt và hạn chế các chất không tốt cho sức khỏe như chất béo bão hòa, muối/natri và đường tinh luyện. Ngoài ra, đừng quên việc kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh cùng việc rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất.
* Ví dụ thực đơn chế độ ăn 1 ngày:
- Bữa sáng: Bánh mì nguyên hạt + trứng luộc + sữa tươi
- Bữa ăn nhẹ: Trái cây sấy khô
- Bữa trưa: Mỳ nấu xương + trái cây tùy chọn
- Bữa tối: Cơm gạo lứt ăn kèm thịt gà kho + trái cây tùy chọn.