Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24: Sinh sản ở thực vật

Mở đầu

Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 159): Hiện nay, để sản xuất một lượng lớn hoa lan nhằm cung ứng cho thị trường vào các dịp lễ, Tết, những nhà làm vườn đã thực hiên bằng cách nào?
Trả lời:
– Để sản xuất một lượng lớn hoa lan nhằm cung ứng cho thị trường vào các dịp lễ, Tết, các nhà làm vườn đã thực hiện các bằng cách như:
+ Giâm cành, tách cây con từ cây mẹ, nhân giống hữu tính và nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô.
+ Cắt tỉa cây thường xuyên.
+ Xịt thuốc phòng bệnh cho hoa Lan.

I. Sinh sản vô tính ở thực vật

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 159): Quan sát Hình 24.1, hãy cho biết vì sao sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản vô tính.

Trả lời:
– Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản vô tính vì sinh sản sinh dưỡng không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái. Thông qua sự phân tách và tái sinh các bộ phận, cây con được tạo ra từ chính cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ (lá, rễ cây, thân..).
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 159): Quan sát Hình 24.2, hãy mô tả quá trình sinh sản bằng bào tử ở rêu. Trong đó, xác định sinh sản vô tính diễn ra ở giai đoạn nào.
Trả lời:
– Quá trình sinh sản bằng bào tử ở rêu: Bào tử đơn bội được hình thành trong túi bào tử của cây mẹ. Túi bào tử khi chín sẽ mở nắp và phát tán các bào từ (1n) ra môi trường, gặp điều kiện thích hợp, nảy mầm thành cây rêu mới (thể giao tử). Thể giao tử sinh ra giao tử đực và giao tử cái, từ đó thể bào tử (2n) được hình thành qua quá trình thụ tinh.
– Sinh sản vô tính ở rêu diễn ra ở giai đoạn bào tử: Khi túi bào tử giải phóng bào tử vào môi trường, nguyên phân và phát triển thành cơ thể mới.
Luyện tập 1 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 159): Trong chu trình sinh sản của rêu, giai đoạn đơn bội hay lưỡng bội chiếm ưu thế? Vì sao?
Trả lời:
– Trong chu trình sinh sản của rêu, giai đoạn đơn bội chiếm ưu thế vì giao tử đơn bội luôn có số lượng nhiễm sắc thể lớn gấp đôi giao tử lưỡng bội, chỉ cần gặp điều kiện thích hợp (độ ẩm, nhiệt độ,…) sẽ hình thành cây mới.
– Còn thể lưỡng bội cần phải trải qua quá trình thụ tinh, bởi vì chúng do hợp tử tạo ra nên cần có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, cần trải qua quá trình tìm kiếm và tương tác với nhau, do đó thể lưỡng bội sẽ kém ưu thế hơn.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 159): Trong nông nghiệp, người ta đã áp dụng những phương pháp nào để nhân nhanh các giống cây trồng mang những đặc tính mong muốn? Cho ví dụ.
Trả lời:
– Trong nông nghiệp, để nhân nhanh các giống cây trồng mang những đặc tính mong muốn, người ta đã áp dụng các phương pháp như: giâm, chiết, ghép và nuôi cấy mô tế bào thực vật.
+ Giâm cành: là cách nhân giống vô tính cho một loài thực vật bằng cách cắt một đoạn cành (hoặc rễ) nhất định rồi chuyển sang một không gian khác để dần mọc thành nguyên một cây khác.
=> Ví dụ: Giâm cành từ đoạn thân cây sắn
+ Chiết cành: Chiết cành là một cách nhân giống vô tính cây trồng bằng cách làm cho một đoạn cành ra rễ trên cây, sau đó tách khỏi cây mẹ đem trồng thành cây mới.
=> Chiết cành cây bưởi, cam
+ Ghép cành: Là một kỹ thuật nhân giống cô tính, theo đó các mô của cây trồng được ráp nối với nhau để tiếp tục phát triển cùng nhau. 
=> Ví dụ: xoài, bưởi, cam, phật thủ, hoa giấy
+ Nuôi cấy mô tế bào: 
=> Ví dụ: Nhân giống lan kim tuyến bằng phương pháp nuôi cấy mô,…
Luyện tập 2 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 161): Tại sao nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể tạo ra số lượng lớn cây trồng có đặc điểm giống nhau? Điều này có ý nghĩa gì đối với đời sống con người?
Trả lời:
– Nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể tạo ra số lượng lớn cây trồng có đặc điểm giống nhau vì các cây con khi tạo ra đều có cùng kiểu gene quy định các tính trạng của cây mẹ. Bởi vậy, bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, từ một mẩu tế bào của cây mẹ (mô lá, thân, rễ,…) trong một thời gian ngắn có thể tạo ra rất nhiều cây giống, đồng đều về phẩm chất (các cây con đều có đặc điểm di truyền giống cây mẹ) trên một diện tích nhỏ.
– Điều này có ý nghĩa:
+ Tạo ra số lượng lớn các cây con đồng đều, có đặc điểm di truyền ổn định giữ được đặc tính tốt của cây mẹ.
+ Sản xuất lượng giống lớn cho quy mô công nghiệp
+ Giống cây đồng nhất về phẩm chất
+ Sản xuất cây giống sạch bệnh
+ Bảo tồn các nguồn giống quý hiếm

II. Sinh sản hữu tính ở thực vật

Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 161): Quan sát Hình 24.5 và dựa vào kiến thức đã học, hãy mô tả cấu tạo chung của hoa.

Trả lời:
- Cấu tạo chung của hoa gồm: đế hoa, đài hoa, cánh hoa (tràng hoa), bộ nhị (bao phấn, chỉ nhị) và bộ nhụy (đầu nhụy, vòi nhụy, bầu nhụy, noãn).
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 162): Quan sát Hình 24.6, hãy mô tả quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi. Hai quá trình này có đặc điểm gì khác nhau?
Trả lời:
* Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi:
– Hình thành hạt phấn: Tế bào mẹ (2n) trong bao phấn thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (n) (bào tử đực). Các tế bào con tiếp tục thực hiện nguyên phân tạo thành các hạt phấn (thể giao tử đực).
+ Mỗi hạt phấn gồm 2 tế bào: Tế bào bé là tế bào sinh sản, tế bào lớn là tế bào ống phấn.
– Hình thành túi phôi: Túi phôi được hình thành từ tế bào mẹ (2n) của noãn. Qua giảm phân, hình thành bốn bào tử đơn bội (n), trong đó, có một bào tử cái sống sót, ba bào tử còn lại bị tiêu biến. Bào tử cái nguyên phân liên tiếp ba lần hình thành nên túi phôi.
* Điểm khác nhau giữa hai quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi:
+ Quá trình hình thành hạt phấn: Tất cả 4 bào tử đực đơn bội đều thực hiện nguyên phân để tạo hai tế bào con.
+ Ọuá trình hình thành túi phôi: Trong 4 bào tử đơn bội (bào tử cái) thì 3 bào tử tiêu biến, chỉ có một đại bào tử xếp trên cùng sống sót và tiến hành 3 lần nguyên phân để tạo nên túi phôi (thể giao tử cái).
Câu hỏi 6 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 163): Tại sao quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa được gọi là thụ tinh kép?
Trả lời:
- Quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép vì cùng lúc có cả hai tinh tử (giao tử đực) đều tham gia vào quá trình thụ tinh. Một tinh tử kết hợp với trứng tạo thành hợp tử (2n), tinh tử còn lại kết hợp với nhân lưỡng cực (2n) tạo thành nhân tam bội (3n).
Câu hỏi 7 SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 163): Hạt và quả được hình thành như thế nào? Trong quá trình chín, quả đã có những biến đổi sinh lí như thế nào?
Trả lời:
– Hạt do noãn đã được thụ tinh phát triển thành. Hạt chứa phôi và có nội nhũ hoặc không có nội nhũ. Noãn sau khi thị tinh có những biến đổi, tế bào hợp tử phân chia nhanh và phát triển thành phôi. Vỏ noãn hình thành vỏ chứa hạt và phần còn lại của noãn phát triển thành bộ phận chứa chất dự trữ cho hạt. Mỗi noãn đã được thụ tinh hình thành một hạt, vì vậy số lượng hạt tùy thuộc số noãn được thụ tinh. Quả là do bầu nhuỵ sinh trưởng dày lên chuyển hoá thành. Quả được hình thành không qua thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính.
– Trong quá trình chín, quả đã có những biến đổi sinh lí như biến đổi về màu sắc (chuyển từ màu xanh sang màu đặc trưng), thay đổi về độ cứng (quả mềm hơn), xuất hiện mùi vị và hương thơm đặc trưng.
Luyện tập SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 164): Lập bảng so sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở thực vật.
Trả lời:

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

Không có sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái.

Có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử.

Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân.

Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

Kém đa dạng di truyền, con sinh ra có đặc điểm giống nhau và giống với cây mẹ.

Đa dạng di truyền do tạo ra biến dị tổ hợp, đời con có nhiều kiểu hình khác nhau và khác với bố mẹ.

Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định.

Tạo ra các cá thể thíc

Vận dụng SGK Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 24 (trang 164): Hiện nay, biện pháp nhân giống nào đang được áp dụng để duy trì các giống thực vật mang nguồn gene quý hoặc có nguy cơ tuyệt chủng? Hãy cho biết cơ sở khoa học của biện pháp đó.
Trả lời:
– Biện pháp nhân giống được áp dụng: Nuôi cấy mô tế bào thực vật.
– Cơ sở khoa học: Dựa trên sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân. Các tế bào được lấy từ các phần khác nhau của cơ thể thực vật, sau đó được nuôi cấy trong môi trường in vitro có chứa các chất dinh dưỡng thích hợp để tạo thành cây con. Giúp tạo ra số lượng lớn cây con, sạch bệnh, giữ nguyên đặc điểm di truyền và bảo tồn nguồn gene quý.