Trước khi đọc
Câu hỏi SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Độc Tiểu thanh kí (trang 41): Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.Trả lời:
– “tri âm” là cụm từ đề cập đến việc hai người có tình cảm sâu nặng với nhau, có thể cảm nhận được những điều không nói ra của đối phương một cách rõ ràng thông qua những suy nghĩ, tình cảm, sự chia sẻ, dù không cần phải nói ra.
– Những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”:
+ “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.
+ “Khóc Dương Khuê” – Nguyễn Khuyến.
Trong khi đọc
Câu 1 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Độc Tiểu thanh kí (trang 42): Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.Trả lời:
- Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ.
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Độc Tiểu thanh kí (trang 42): Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?
Trả lời:
- Mối liên hệ của hai dòng thơ cuối đối với sáu dòng thơ đầu: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ này để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, nhân vật chính trong truyện, cũng như những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Độc Tiểu thanh kí (trang 43): Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?Trả lời:
- Chủ thể trữ tình: ngã/ ta.
- Căn cứ nhận biết chủ thể trữ tình: Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất ngã/ ta ở dòng thơ thứ sáu: Phong vận kì oan ngã tự cư: Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Từ đây, đọc ngược lên các dòng thơ trước, hoàn toàn có thể hiểu rằng chủ thể của tất cả các dòng thơ 2, 3, 4, 5 cũng chính là ngã/ ta, được ẩn đi. Bản dịch nghĩa trong SGK đã cho thấy điều này:
Trả lời:
Dòng thơ |
Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ |
Tác dụng thể hiện tình cảm, cảm xúc |
1 |
Cảnh đẹp (Tây Hồ) hóa gò/ bãi hoang. |
Hình ảnh gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay, phai tàn của cái đẹp. |
2 |
Nhất chỉ thư: tập sách giấy mỏng. Độc điếu: một mình (ta) thương khóc. |
– Hình ảnh gợi niềm thương xót, ái ngại trước thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh. – Từ ngữ vừa trực tiếp biểu lộ tình cảm, vừa cho thấy số phận hẩm hiu, cô độc của Tiểu Thanh. |
3 |
Son phấn có thần. |
Biểu tượng thể hiện thái độ trân trọng, niềm tin sẽ tìm gặp được tri âm ở hậu thế. |
4 |
Tập thơ bị đốt dở |
Hình ảnh gợi niềm thương xót cho những ai không có mệnh tốt như Tiểu Thanh hay khách văn nhân. |
5 – 6 |
Mối hận cổ kim (cổ kim hận sự)… |
Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện nỗi đau đời và tiếng kêu thương cho số phận của những ai tài hoa mà bạc mệnh. |
5 – 6 |
… trời khôn hỏi (thiên nan vấn) … ngã tự cư |
Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện sự ai oán, tự đồng nhất mình với những kẻ tài hoa mà bạc mệnh (điều này chuẩn bị cho tình ý sẽ thể hiện tiếp theo ở hai dòng thơ 7 – 8). |
Trả lời:
- Sáu dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mọn, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tổ Như” (khắp Tố Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như, thương xót cho Tổ Như như Tố Như thương xót cho Tiểu Thanh.
- Mối liên hệ giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối của văn bản thoạt nhìn có vẻ như có sự đứt gãy, nhưng xem xét kĩ sẽ thấy giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là mối quan hệ tiếp nối tự nhiên theo logic liên tưởng tương đồng. Tác giả trông người lại ngẫm đến ta, thấy càng “thương người” thì càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở dòng thơ thứ tám tuy có chút bất ngờ nhưng lại được đặt trong sự đối sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và sáu dòng thơ đầu. Cụm từ “ngã tự cư” trong dòng thơ thứ sáu (Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã) chính là cái bản lề giữa hai phần của bài thơ.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Độc Tiểu thanh kí (trang 43): Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
Trả lời:
– Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Sự đồng cảm, thương xót với số phận của Nguyễn Du đối số phận buồn đau của cô gái Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời, người đọc còn cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của tác giả Nguyễn Du.
– Thông điệp: Tình tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
– Những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:
+ Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử – văn hóa thời điểm bài thơ được sáng tác.
+ Đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.
+ Đọc và hiểu được nghĩa đen và nghĩa bóng của từng câu, từng câu thơ.
+ Tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khó thường được nêu trong các cước chú.
+ Tìm hiểu và đối chiếu với các bài thơ của những nhà thơ khác cùng thời và cùng nền văn hóa
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Độc Tiểu thanh kí (trang 43): Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Hình ảnh và dấu ấn của tác giả trong văn chương thường là biểu hiện của con người thực tế của họ. Trong truyện và thơ, hình bóng của tác giả thường xuất hiện rõ nét, là bản thể tinh thần của họ. Giống như trong truyện kiều và Độc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã tạo ra hình ảnh của mình thông qua nhân vật Thuý Kiều và Tiểu Thanh, giống nhau về đặc điểm nhưng khác nhau về thể loại. Trong Truyện Kiều, Thúy Kiều được miêu tả như một nhân vật thông minh, tài năng và nhạy cảm, phản ánh những phẩm chất của Nguyễn Du trong thơ. Ngược lại, Tiểu Thanh trong Độc Tiểu Thanh kí lại được mô tả là một nhân vật lặng lẽ, trầm tĩnh, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn, phản ánh tư tưởng và tâm hồn của tác giả. Những hình ảnh này, dù ở trong hai thể loại khác nhau nhưng đều thể hiện tâm huyết và trải nghiệm đau thương trong tâm hồn của Nguyễn Du, tạo nên những tác phẩm đầy sức sống và đồng thời là lời kêu thương, chia sẻ nỗi đau đớn tận cùng lòng.