Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự - Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Trước khi đọc

Câu hỏi SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 80): Chia sẻ những điều bạn biết về cụ Phan Bội Châu, người được mệnh danh là “Ông Già Bến Ngự”.
Trả lời:
– Phan Bội Châu (1867-1940) sinh ra trong một gia đình nông dân ở làng Phan Thiết, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Ông là một nhà cách mạng, nhà văn, nhà giáo dục, và là một trong những nhân vật lớn của phong trào Đông Du. Ông học tiếng Pháp tại trường Trung học Huế và sau đó được phong học giả của triều đình Huế.
– “Ông Già Bến Ngự” là mệnh danh mà người đời đã gắn cho ông bởi vì ông đã có một cuộc đời rất dài và đầy những trăn trở. Ông đã trải qua nhiều khó khăn trong cuộc đời của mình nhưng vẫn luôn cố gắng và không bao giờ từ bỏ những ước mơ và lý tưởng của mình. Tuy đã trải qua nhiều thăng trầm, nhưng ông vẫn luôn được nhớ đến như một người đàn ông kiên cường, hy vọng, và quyết tâm.
– “Cái tôi” của Phan Bội Châu là sự tự tin, quyết đoán, và lòng tự trọng của một con người. Tuy nhiên, ông cũng hiểu rằng một con người chỉ có thể thành công khi biết cách hợp tác và chia sẻ với những người khác. Đó là lý do tại sao ông cho rằng “cái tôi” không phải là tất cả và luôn coi trọng “cái ta” – tình đoàn kết và tình yêu thương giữa các thành viên trong một cộng đồng

Trong khi đọc

Câu 1 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 80): Chú ý các chi tiết miêu tả ngôi nhà của cụ Phan Bội Châu và tâm trạng của hai chàng học sinh Tuấn, Quỳnh lúc mới bước vào ngôi nhà.
Trả lời:
– Những chi tiết miêu tả ngôi nhà của cụ Phan Bội Châu:
+ “chiếc cổng sơ sài bằng hai trụ gỗ, trên đóng ngang một tấm bảng để một dòng chữ đen: Nhà đọc sách Phan Bội Châu”
+ “Chiếc cổng dựng ngay giữa một hàng rào cây, và luôn luôn mở rộng”
+ “…sân hẹp…thềm nhà tô xi măng”
+ “Nhà có ba gian rộng rãi, để trống”
– Những chi tiết thể hiện tâm trạng của hai chàng học sinh Tuấn, Quỳnh lúc mới bước vào ngôi nhà:
+ “không do dự… đi rón rén, giữ lễ phép”
+ “Tuấn hồi hộp tưởng sắp sửa được trông thấy cụ Phan”
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 82): Hình ảnh cụ Phan Bội Châu qua lời kể của Tuấn giống và khác thế nào so với những gì bạn từng hình dung về cụ trước khi đọc văn bản?
Trả lời:
Hình ảnh cụ Phan Bội Châu qua lời kể của Tuấn:
– “chòm râu phong phú, mắt đeo kính trắng, vòm trán cao vút tận đỉnh đầu”
– “bước đi thư thả, tay mặt chống ba toong….- tay trái hơi cong, bàn tay lấp dưới tà áo nâu dài”
– “trông cụ không khác nào một vị tiên lão da mặt hồng hào, đang bước thung dung ở dưới bóng cây”
→ Qua lời kể của Tuấn, cụ Phan Bội Châu toát lên vẻ đẹp lạ kỳ của một người hiền tài với phong thái ung dung, từ tốn, đó là vẻ đẹp của một vị tiên lão.
* Gợi ý:
– Điểm giống:
+ Hình ảnh cụ Phan Bội Châu qua lời kể của Tuấn giống với hình dung của em về ngoại hình, phong thái của cụ. 
– Điểm khác:
+ Khác với lời kể của Tuấn, khi tưởng tượng về cụ Phan Bội Châu, em nghĩ cụ là một người với tính cách nghiêm khắc, lạnh lùng, nhưng qua lời kể của Tuấn lại vô cùng từ tốn nhưng vẫn toát lên sự nghiêm trang, tôn kính vì ông được nhớ đến là người đàn ông kiên cường, hy vọng và quyết tâm.
Câu 3 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 83): Vì sao Tuấn “hoàn toàn thỏa mãn” trong ngày đầu tiên đến Huế?
Trả lời:
- Tuấn “hoàn toàn thỏa mãn” trong ngày đầu tiên đến Huế vì Tuấn được đến thăm cụ Phan Bội Châu – người mà Tuấn luôn nể phục, kính trọng. Gặp được cụ, được chiêm ngưỡng dung nhan của cụ, được vinh dự hầu chuyện trên ba tiếng đồng hồ với cụ, được cụ hỏi han khuyên bảo là niềm vui, niềm vinh dự nhất của Tuấn.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 83): Tóm tắt nội dung câu chuyện được kể trong văn bản? 
Trả lời:
- Câu chuyện kể về Tuấn và Quỳnh, hai người bạn quyết định thăm nhà cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự. Cụ Phan là người được nhiều người tôn kính, và Tuấn ngưỡng mộ những bài học của cụ. Bất chấp việc đến thăm cụ Phan sẽ có mật thám theo, Tuấn vẫn quyết định thăm cụ. Ngôi nhà của cụ Phan giản dị và yên bình, luôn mở rộng cho mọi người. Cụ Phan xuất hiện với dáng vẻ hiền từ và giản dị. Cụ chia sẻ nhiều bài học quý giá về cuộc sống, lòng yêu nước, và tình thương nhân dân. Ngôi nhà của cụ Phan đơn sơ, nhưng tràn đầy tình yêu nước. Câu chuyện kết thúc bằng sự ngưỡng mộ của Tuấn và thế hệ thanh niên khác đối với tinh thần thanh bạch và chí dũng của cụ Phan Bội Châu.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 83): Theo bạn, câu chuyện này có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện ý đồ, mục đích viết văn tác phẩm Tuấn - chàng trai nước Việt của Nguyễn Vỹ
Trả lời:
– Ngôi nhà tranh ba gian, cuộc sống và con người của Phan Bội Châu (cùng với hàng loạt sự kiện, nhân vật khác) được thuật lại một cách vô tư, khách quan và chân thật, cho thấy những sự kiện, biến đổi phi thường về lịch sử, xã hội… trong đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân Việt Nam từ năm 1900 đến nay.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 83): Tìm hiểu về cuộc đời, con người của cụ Phan Bội Châu, lưu ý các sự kiện, tư liệu có liên quan trực tiếp đến đoạn trích Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự. Từ đó, liệt kê một số sự việc, chi tiết phi hư cấu (thành phần xác định) và hư cấu (thành phần không xác định). Có thể dùng mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):

 

Sự việc, chi tiết

Thành phần xác định (không được hư cấu)

Thành phần không xác định (có thể hư cấu)

Ví dụ: Cụ Phan Bội Châu và việc cụ bị thực dân Pháp giam lỏng ở Huế

 

X

 

Ví dụ: Cảm nhận của nhân vật Tuấn khi gặp cụ Phan Bội Châu: “Trông cụ không khác nào một vị tiên lão da mặt hồng hào, đang bước thung dung ở dưới bóng cây”.

 

 

X

 

 

Trả lời:

 

Sự việc, chi tiết

Thành phần xác định (không được hư cấu)

Thành phần không xác định (có thể hư cấu)

Ví dụ: Cụ Phan Bội Châu và việc cụ bị thực dân Pháp giam lỏng ở Huế

 

X

 

Ví dụ: Cảm nhận của nhân vật Tuấn khi gặp cụ Phan Bội Châu: “Trông cụ không khác nào một vị tiên lão da mặt hồng hào, đang bước thung dung ở dưới bóng cây”.

 

 

X

Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 83): Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa phi hư cấu với hư cấu trong văn bản
Trả lời:
– Tác dụng của thành phần xác định: Bảo đảm tính xác thực theo nguyên tắc phi hư cấu, tăng tính thuyết phục cho văn bản để khi cần, người đọc có thể dễ dàng kiểm chứng, từ đó sẽ dễ dàng hòa mình vào câu chuyện và cảm thấy cảm xúc sâu sắc hơn.
– Việc  kết hợp giữa phi hư cấu và hư cấu cũng giúp cho tác giả có nhiều tùy chọn hơn trong việc sáng tác. Việc sử dụng những thông tin phi hư cấu và hiện thực trong câu chuyện hư cấu giúp cho câu chuyện trở nên đa dạng và phong phú, bù lấp những khoảng trống bảo đảm sự hoàn chỉnh của cấu trúc tác phẩm trong chỉnh thể của nó giúp cho tác giả có thể tạo ra nhiều tình huống và cảnh quan động trước mắt của độc giả hơn, làm cho văn bản tác phẩm có tính nghệ thuật, thẩm mĩ …
→ Cũng như trong truyện kí nói chung, tác dụng của phi hư cấu trong văn bản trên là tác giả “gọi thẳng tên và miêu tả càng chính xác càng tốt những con người và sự kiện có thực”, bảo đảm tính xác thực về sự việc, nhân vật, câu chuyện được kể. Riêng với văn bản trên và Tuấn – chàng trai nước Việt còn có thêm tác dụng ghi chép, lưu giữ sự kiện, nhân vật lịch sử liên quan đến một quãng đời của nhà ái quốc Phan Bội Châu. Yếu tố hư cấu được sử dụng đan xen, giúp cho nhân vật, bởi cảnh thêm sống động, gia tăng cảm giác, ấn tượng vẽ tính xác thực.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 84): Nhân vật Phan Bội Châu và ngôi nhà của cụ được miêu tả qua ngôi kể nào và điểm nhìn của ai? Ngôi kể và điểm nhìn ấy có ưu thế gì so với việc sử dụng các ngôi kể, điểm nhìn khác?
Trả lời:
– Nhân vật Phan Bội Châu và ngôi nhà của cụ được miêu tả qua ngôi kể thứ ba và điểm nhìn của nhân vật Tuấn.
– Ưu thế của ngôi kể và điểm nhìn này là:
+ Ngôi kể thứ ba cho phép người viết có thể mô tả những tình huống, hành động và suy nghĩ của các nhân vật một cách khách quan hơn so với người kể chuyện ngôi thứ nhất. Đây là ngôi kể có thể tạo ra cái nhìn khách quan, xác thực cần phải có khi viết truyện kí, nhất là truyện kí lịch sử theo ý đồ nghệ thuật của Nguyễn Vỹ.
+ Điểm nhìn thông qua nhân vật Tuấn tạo ra một liên kết mạnh mẽ giữa độc giả và nhân vật, bởi vì người đọc sẽ cảm thấy như mình đang sống trong thế giới của nhân vật và trải nghiệm những cảm xúc của họ.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 84): Có thể xem nhân vật Phan Bội Châu và ngôi nhà tranh của cụ ở Bến Ngự được miêu tả trong văn bản là “chứng tích thời đại đầu thế kỉ XX” hay không? Vì sao?
Trả lời:
Nhân vật Phan Bội Châu và ngôi nhà tranh của cụ ở Bến Ngự đều có thể xem là “chứng tích của thời đại, vì:
– Phan Bội Châu là một nhà cách mạng, nhà văn, nhà báo, một trong những nhân vật lãnh đạo của phong trào Đông Du. Cụ là nhân vật có thật, gần với bối cảnh sự vật có thật, mang tính xác thực cao (có thể dễ dàng kiểm chứng); cuộc đời của cụ là biên niên sử đáng tin cậy.
– Nhân vật Phan Bội Châu trong văn bản là chứng tích quan trọng gợi nhắc đời sống nhân cách của một nhân vật lịch sử, một giai đoạn lịch sử của đất nước. Cụ cũng là người sáng lập và tham gia hoạt động của nhiều tổ chức cách mạng, đấu tranh cho độc lập, tự do và dân chủ cho Việt Nam.
– Phan Bội Châu được miêu tả qua cái nhìn của các nhân chứng Tuấn và Quỳnh – hai thanh niên đương thời.
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 11 CTST - Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu (trang 84): Từ việc đọc hiểu đoạn trích, bạn hãy nêu một số lưu ý về cách đọc văn bản thuộc thể loại truyện kí.
Trả lời:
Từ việc đọc hiểu đoạn trích, em có một số lưu ý về cách đọc văn bản thuộc thể loại truyện kí:
– Đọc văn bản truyện kí cần phải chú ý đến thời gian và địa điểm diễn ra các sự kiện, vì thường thì những chi tiết này sẽ ảnh hưởng đến cảm nhận của người viết.
– Nên lưu ý đến những sự kiện đặc biệt trong văn bản, đó có thể là những trải nghiệm của nhân vật, những sự thay đổi trong cuộc sống hay tâm trạng của người viết.
– Tìm hiểu về nhân vật chính và các nhân vật phụ, cảm nhận sự tương tác giữa các nhân vật để hiểu rõ hơn về câu chuyện.
– Lưu ý đến ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản, có thể sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu nhưng cũng có thể sử dụng ngôn ngữ phức tạp, mang tính nghệ thuật cao.
– Cần lưu ý đến hình ảnh và miêu tả của người viết để có thể hình dung được một cách chân thật nhất về cảnh vật, con người và mọi thứ xung quanh trong văn bản.