1. Huyết áp và đơn vị đo huyết áp?

- Huyết áp là áp lực mà máu tác động lên thành động mạch khi được tim bơm đi khắp cơ thể. Chỉ số huyết áp bao gồm hai thành phần: huyết áp tâm thu (áp lực khi tim co bóp) và huyết áp tâm trương (áp lực khi tim nghỉ giữa các nhịp đập).

- Đơn vị huyết áp tiêu chuẩn trên toàn thế giới là milimet thủy ngân, đưc viết tắt là mmHg. Đơn vị đo huyết áp bắt nguồn từ việc sử dụng cột thủy ngân trong các máy đo huyết áp cơ học truyền thống. Độ cao của cột thủy ngân phản ánh trực tiếp áp lực của máu trong động mạch. Mặc dù ngày nay máy đo huyết áp điện tử phổ biến hơn, nhưng milimet thủy ngân vẫn là đơn vị đo lường chính thức.

- Ví dụ, kết quả đo huyết áp 120/80 mmHg có nghĩa là huyết áp tâm thu là 120 mmHg và huyết áp tâm trương là 80 mmHg.

- Huyết áp càng cao, nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim càng tăng. Việc đo huyết áp định kỳ giúp phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, như bệnh tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, và các bệnh tim mạch khác.

2. Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp?

* Huyết áp cao

- Cao huyết áp là tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá cao. Nếu áp lực này tăng lên theo thời gian sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.

- Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, một người bị huyết áp cao khi có chỉ số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥140mmHg và/hoặc chỉ số huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) ≥90mmHg.

- Riêng với người cao tuổi có thể gặp hình thái huyết áp tâm thu đơn độc, khi đó chỉ số huyết áp tâm thu ≥140mmHg nhưng chỉ số huyết áp tâm trương vẫn nhỏ hơn 90mmHg.

- Cao huyết áp được chia thành các dạng sau:

+ Tăng huyết áp độ 1: mức huyết áp ≥140/90 mmHg

+ Tăng huyết áp độ 2: mức huyết áp ≥160/100 mmHg


* Huyết áp thấp

- Huyết áp thấp là tình trạng mà huyết áp giảm đột ngột, gây ra sự thiếu máu và oxy đến não và các cơ quan quan trọng khác của cơ thể. Khi chỉ số huyết áp tâm thu dưới 90mmHg hoặc huyết áp tâm trương dưới 60mmHg được coi là huyết áp thấp.

- Huyết áp thấp nếu không được điều trị kịp thời tình trạng này có thể dẫn đến sốc, suy thận cấp, đột quỵ, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. 

- Tình trạng hạ huyết áp có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Hạ huyết áp tư thế: Tình trạng này xảy ra khi người bệnh đang ngồi hoặc nằm, sau đó đột ngột đứng dậy, dẫn đến cảm giác chóng mặt, choáng váng.

+ Mất máu nghiêm trọng: Hạ huyết áp có thể xảy ra sau chấn thương do chảy máu nhiều, hoặc từ vấn đề bệnh lý khiến bệnh nhân nôn ra máu, đi ngoài ra máu hoặc phân đen kéo dài.

+ Mất nước: Các tình trạng như nôn mửa nhiều, tiêu chảy cấp gây mất nước hoặc lao động nặng khiến cơ thể mất nhiều mồ hôi có thể dẫn đến hạ huyết áp.

+ Vấn đề về tim mạch: Các vấn đề như rối loạn nhịp tim, tổn thương cơ tim, suy tim, hoặc nhiễm trùng nặng đều có thể là nguyên nhân gây hạ huyết áp.

+ Tác dụng phụ của thuốc: Sử dụng quá liều thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp, thuốc an thần, hoặc thuốc chống trầm cảm cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này.

3. Huyết áp bình thường là bao nhiêu?

- Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chỉ số huyết áp bình thường được xác định như sau:

+ Huyết áp tâm thu: Từ 90 đến 120 mmHg.

+ Huyết áp tâm trương: Từ 60 đến 90 mmHg.

- Nhịp tim cũng là yếu tố chi phối tình trạng huyết áp của người bệnh. Nhịp tim bình thường của cơ thể con người như sau:

+ Nhịp tim bình thường ở người trưởng thành khỏe mạnh dao động từ 60 đến 100 lần/phút.

+ Nhịp tim có thể thay đổi tùy theo độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, hoạt động thể chất,...

+ Nhịp tim là số lần tim co bóp trong một phút. Nhịp tim càng nhanh, lượng máu được tim bơm ra trong một phút càng nhiều, dẫn đến tăng huyết áp. Nhịp tim và huyết áp có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi nhịp tim tăng, huyết áp cũng có xu hướng tăng theo và ngược lại. 

- Không phải lúc nào nhịp tim tăng cũng dẫn đến tăng huyết áp. Ví dụ, người tập thể dục thường xuyên có thể có nhịp tim cao nhưng huyết áp bình thường.

- Huyết áp cao có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, không chỉ do nhịp tim tăng. Ví dụ, do xơ vữa động mạch, hẹp van động mạch,...

4. Các yếu tố tác động đến chỉ số huyết áp

- Huyết áp có sự thay đổi theo từng độ tuổi. Huyết áp càng rời xa các động mạch chủ thì càng giảm dần. Huyết áp đạt mức thấp nhất khi ở trong hệ tĩnh mạch. Chỉ số huyết áp sẽ có sự thay đổi phụ thuộc vào một số yếu tố như:

+ Khi chúng ta vận động mạnh hay sau khi tập thể dục, nhịp tim đập nhanh hơn khiến cho chỉ số huyết áp có thể dâng cao. Trong một số trường hợp có thể gây huyết áp cao. Ngược lại, khi tim đập chậm lại, lực cơ tim nhẹ thì huyết áp có thể bị giảm xuống.

+ Những người cao tuổi sẽ có nguy cơ bị bệnh huyết áp cao hơn so với những người nhỏ tuổi. Khi lớn tuổi thì các thành mạch máu sẽ dần bị xơ cứng và lão hóa, khả năng đàn hồi mạch máu cũng giảm dần, từ đó áp lực trong lòng mạch máu tăng, đây là nguyên nhân dẫn đến bệnh huyết áp ở người cao tuổi.

+ Khi cơ thể bị thương, mất nhiều máu cũng khiến cho huyết áp giảm đi.

+ Ăn uống các thức ăn quá mặn trong một thời gian dài khiến cho tăng thể tích máu. 

+ Sử dụng các chất kích thích: Sử dụng thuốc lá, rượu bia nhiều cũng sẽ có nguy cơ bị các bệnh liên đến huyết áp.

+ Tình trạng tâm lý thiếu ổn định như lo lắng, kích động mạnh cũng là những yếu tố khiến huyết áp có thể bị thay đổi.

+ Độ nhớt của máu: Trong máu có chứa protein, đường, mỡ, các muối (Na, K, Ca, P) và các kim loại Cu, Zn, Al, Au… các chất nội tiết, tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu… Nếu như độ nhớt của máu tăng, sẽ làm tăng áp lực lên thành mạch máu làm cho huyết áp tăng. Còn độ nhớt trong máu giảm sẽ làm tụt huyết áp.