1. Tập tính xã hội là gì?

- Tập tính xã hội là đời sống thành bầy, thành đàn gồm các cá thể chung sống với nhau, có một số hoạt động chung và có sự phân chia thứ bậc trong đàn. Ví dụ một số loài có đời sống xã hội: ong, kiến, mối, voi, khỉ, hươu nai, ngỗng, một số loài chim. ...

2. Đặc điểm của tập tính xã hội

- Là tập tính sống bầy đàn.

* Tập tính thứ bậc

+ Trong mỗi bầy đàn đều có sự phân chia thứ bậc, bao giờ cũng có con đầu đàn được xếp vị trí cao nhờ tính hung hăng và thắng trận trong các trận đấu với các con khác. Trong đàn, con đầu đàn giành quyền ưu tiên hơn về thức ăn và sinh sản.

+ Sống theo bầy đàn giúp động vật hỗ trợ lẫn nhau trong tìm kiếm thức ăn, chống lại các điều kiện bất lợi như kẻ thù ăn thịt hay thời tiết khắc nghiệt

+ Loài chim cánh cụt ở Bắc Cực thường sống thành đàn bởi vì thế giới mà chúng sống toàn là băng tuyết. Mặc dù trên cơ thể có một lớp mỡ khá dày, nhưng sống bầy đàn giúp chúng có thể sưởi ấm lẫn nhau, chống lại giá rét. 


Ví dụ: Khỉ, linh cẩu sống theo bầy đàn, trong đàn luôn có một con khỏe mạnh nhất là con đầu đàn.

* Tập tính vị tha

+ Là tập tính hi sinh quyền lợi bản thân, thậm chí cả tính mạng vì lợi ích sinh tồn của bầy đàn.

Ví dụ:

+ Ong thợ lao động cần mẫn suốt cả cuộc đời chỉ để phục vụ cho sinh sản của ong chúa hoặc khi có kẻ đến phá tổ nó lăn xả vào chiến đấu và hi sinh cả tính mạng mình để bảo vệ tổ.

+ Kiến lính sẵn sàng chiến đấu và hi sinh thân mình để bảo vệ kiến chúa và bảo vệ tổ.

+ Các con đầu đàn trong bầy đàn luôn phải có nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ cho những con cái hoặc con non khác.

3. Ý nghĩa sinh tồn của tập tính xã hội

- Tập tính là một loạt các hoạt động có phối hợp, có thể chỉ liên quan đến cử động của một bộ phận cơ thể cũng có thể phức hợp nhiều động tác có sự tham gia của toàn cơ thể. Tập tính có rất nhiều dạng và đều nhằm mục đích giúp động vật thích nghi với điều kiện môi trường sống để tồn tại và phát triển. Quan hệ xã hội có ích lợi về nhiều mặt cho sự sinh tồn của loài vật:

+ Việc đấu tranh chống kẻ thù sẽ hiệu quả hơn.

+ Bảo vệ cá thể non, yếu sẽ tốt hơn.

+ Nguồn thức ăn phong phú hơn, đảm bảo luôn đủ thức ăn cho cả đàn.

4. Một số loài động vật có tổ chức đời sống xã hội

Xã hội loài ong

- Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao.

- Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non.và có sự phân công công việc rõ ràng:

+ Ong chúa: là ong cái chuyên đẻ trứng - giữ nhiệm vụ duy trì nòi giống.

+ Ong thợ: là ong cái, không có khả năng sinh sản, chúng làm nhiệm vụ bảo vệ tổ, chăm sóc ong chúa và ong non. Ong thợ có số lượng đông nhất đàn.

+ Ong mật: làm nhiệm vụ hút mật hoa.


Xã hội loài kiến

- Kiến là loài sống bầy đàn, với cách tổ chức xã hội khá riêng biệt.

- Kiến sống theo đàn, mỗi đàn kiến thường có kiến chúa, kiến đực, kiến thợ, kiến lính.

- Kiến thường làm tổ trên cây, trong lòng đất.

+ Kiến đực: là những con kiến có cơ quan sinh dục phát triển, phần ngực nở nang; chúng có nhiệm vụ sinh sản và lao động.

+ Kiến chúa: là kiến cái, có nhiệm vụ sinh sản; một tổ có thể có 9 - 10 kiến chúa.

+ Kiến thợ: Công việc của kiến thợ là chăm sóc kiến chúa, ấp trứng, chuyển trứng, nuôi kiến con, xây dựng hang, kiếm thức ăn, canh gác…

+ Kiến lính: phân hoá từ kiến thợ, chúng làm nhiệm vụ xẻ thịt con mồi thành mảnh nhỏ cho kiến thợ tha về tổ.

Xã hội loài mối

- Tổ chức xã hội của loài mối tương tự như tổ chức xã hội của kiến, ong hay người đều có sự phân cấp thành viên. Chúng có đa dạng hình thái và mỗi loại có cấu tạo cơ thể duy trì chức năng của riêng mình. Mỗi tổ mối có tới hàng vạn thậm chí hàng triệu con.

- Tổ mối được chia thành nhiều ngăn, mỗi loại mối ở một ngăn riêng biệt.

- Mỗi tổ mối có mối vua, mối chúa, mối cánh, mối thợ và mối lính.

- Mối thường sống thành những tập đoàn lớn, chúng xây tổ rất cao. Mối chúa và mối vua (nhỏ hơn mối chúa) thường sống ở trung tâm của tổ.

+ Mối vua, mối chúa: mối chúa lớn gấp 300 các con mối khác, đảm nhiệm chức năng sinh sản ra các cá thể khác trong đàn, một đàn có thể có vài mối vua và mối chúa.

+ Mối cánh: là mối non sau khi lột xác 1 lần trở thành mối cánh. Hàng năm vào cuối mùa xuân khi áp suất không khí thích hợp nhất là vào lúc trước khi mưa hoặc khi hoàng hôn chúng bay ra khỏi tổ hướng tới nơi có ánh sáng đèn. Sau 10 - 15 phút, chúng rụng cánh; một con đực tìm một con cái và chọn một địa điểm thích hợp để làm tổ mới.

+ Mối thợ: mối non sau khi trải qua 5 - 7 lần lột xác trở thành mối thợ. Mối thợ là thành phần quan trọng trong tổ, chiếm trên 80% tổng số cá thể. Chúng có nhiệm vụ kiếm thức ăn, xây dựng và bảo vệ tổ, nuôi mối vua, mối chúa, mối non.

+ Mối lính: có bộ phận đầu và hai hàm răng phát triển, đầu có hạch độc có khả năng tiết ra chất có tính axit mỗi khi tham gia chiến đấu. Mối lính làm nhiệm vụ canh phòng, báo động, trinh sát.

Tổ chức xã hội ở loài voi

- Voi thường tổ chức thành các xã hội phân hạch-hợp hạch, trong đó gồm nhiều nhóm gia đình liên kết với nhau để giao tiếp. Con cái thường sống trong các nhóm gia đình, bao gồm một con cái với các con non của nó hoặc một số con cái có quan hệ họ hàng. Các nhóm này không có con đực, chúng được dẫn dắt bởi con cái già nhất theo hình thức mẫu hệ.

- Voi có tuổi thọ trung bình là 70 tuổi trong tự nhiên. Chúng giao tiếp bằng xúc giác, thị giác, khứu giác và thính giác. 

Tổ chức xã hội ở các loài chim

- Chim là động vật sống bầy đàn, chúng giao tiếp với nhau thông qua tiếng kêu và tiếng hót, tham gia vào những hoạt động bầy đàn như hợp tác trong việc sinh sản, săn mồi, di chuyển và tấn công chống lại kẻ thù. Phần lớn chim là những loài đơn phối ngẫu xã hội, thường vào mùa giao phối trong một thời gian nhất định.